menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 tăng 28,8%

09:31 14/10/2011
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 48 triệu USD, tăng 85,8% so với cùng kỳ, chiếm 21,4% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam tháng 8/2011 đạt 37,9 triệu USD, tăng 46,2% so với tháng trước và tăng 35,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 225,8 triệu USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 48 triệu USD, tăng 85,8% so với cùng kỳ, chiếm 21,4% trong tổng kim ngạch.

Hầu hết thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm về kim ngạch: Ấn Độ đạt 408 nghìn USD, giảm 50,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Braxin đạt 3,8 triệu USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 3 triệu USD, giảm 2,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Trung Quốc, Hàn Quốc đạt 10,8 triệu USD, tăng 59% so với cùng kỳ, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 1,2 triệu USD, tăng 54,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 5,9 triệu USD, tăng 54,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 9,9 triệu USD, tăng 42,6% so với cùng kỳ, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

175.292.900

225.810.028

+ 28,8

Ấn Độ

819.543

408.269

- 50,2

Anh

 

2.170.368

 

Braxin

4.672.506

3.843.097

- 17,8

Campuchia

2.228.770

2.832.635

+ 27

Đài Loan

8.027.275

11.183.010

+ 39,3

Đức

7.689.106

9.600.569

+ 24,9

Hà Lan

799.868

1.236.843

+ 54,6

Hàn Quốc

6.805.696

10.826.773

+ 59

Hoa Kỳ

23.925.286

28.289.780

+ 18,2

Hồng Kông

4.578.934

5.177.425

+ 13

Indonesia

3.834.985

5.916.641

+ 54,3

Italia

5.807.573

6.603.351

+ 13,7

Malaysia

2.572.857

2.881.908

+ 12

Nhật Bản

37.082.231

38.095.075

+ 2,7

Ôxtrâylia

6.956.497

9.918.253

+ 42,6

Thái Lan

3.247.078

3.155.927

- 2,8

Trung Quốc

25.991.214

48.279.380

+ 85,8

 

Nguồn:Vinanet