menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan tăng so với cùng kỳ

14:45 10/04/2014

Hai tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 317 triệu USD hàng hóa sang thị trường Đài Loan, tăng 15,62% so với cùng kỳ năm trước.

(VINANET) - Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy, hai tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 317 triệu USD hàng hóa sang thị trường Đài Loan, tăng 15,62% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan, so với cùng kỳ năm trước, có thêm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; phân bón; quặng và khoáng sản và than đá với kim ngạch đạt lần lượt 4,3 triệu USD; 694,8 nghìn USD; 660,5 nghìn USD và 268,4 nghìn USD; ngược lại lại thiếu vắng mặt hàng than đá.

Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 23,6% thị phần, đạt kim ngạch 74,9 triệu USD, tăng 67,02%; kế đến là hàng dệt may, đạt 26,8 triệu USD, tăng 5,41%...

Đáng chú ý, mặt hàng sắt thép, tuy kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan 2 tháng đầu năm 2014 chỉ đạt 3,3 triệu USD, nhưng đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 183,25% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với mặt hàng thủy sản, cụ thể là chủng loại cua ghẹ, thì Đài Loan là thị trường mới và nhiều triển vọng của Việt Nam. Theo thống kê Hải quan Việt Nam, tổng giá trị XK cua ghẹ này tính đến 15/2/2014 đạt gần 11 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá trị XK tập trung tăng mạnh tại 3 thị trường chính là Mỹ, Canada và Đài Loan, tốc độ tăng trưởng XK đều đạt từ 2 - 3 con số, trong khi XK sang EU, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN vẫn giảm giá trị NK từ 3 - 37%.

Nổi bật trong giai đoạn này là thị trường Đài Loan, mặc dù giá trị NK còn khá khiêm tốn chỉ chiếm khoảng gần 4% tổng XK của cả nước nhưng Đài Loan lần đầu tiên lọt vào danh sách 8 nhà NK lớn nhất của cua ghẹ Việt Nam từ đầu năm đến nay với trên 400.000 USD. Điểm đáng lưu ý nữa là, thị trường này đã ghi dấu ấn quan trọng khi vượt qua Canada và Australia để tiến lên vị trí thứ 6 và thay thế Hàn Quốc trong bảng xếp hạng các nhà NK lớn của cua ghẹ Việt Nam.

Đài Loan là thị trường có nền sản xuất nông nghiệp khá khó khăn và thường phụ thuộc nhiều vào hàng NK nên thị trường này cũng mở ra nhiều cơ hội đối với các sản phẩm thủy sản của Việt Nam.

Trước đây, Đài Loan vẫn chưa được các DN XK cua ghẹ trong nước quan tâm nhiều do giá trị XK thấp và tốc độ tăng trưởng NK chậm. Nhưng sang năm 2014, thị trường này đã tạo được “sức hút” đối với các nhà XK Việt Nam bởi con số tăng trưởng XK tăng mạnh đột biến đến 3 con số tương ứng 371,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là một tín hiệu tốt về thị trường NK giúp các DN XK trong nước mở rộng và đổi mới cách tiếp cận thị trường, nhất là đối với những thị trường nhỏ nhưng khá nhiều triển vọng.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Đài Loan 2 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNXK 2T/2014
KNXK 2T/2013
% so sánh
Tổng KN
317.083.328
274.257.269
15,62
điện thoại các loại và linh kiện
74.944.213
44.873.840
67,01
hàng dệt may
26.809.092
25.432.404
5,41
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
17.598.357
15.099.446
16,55
hàng thủy sản
12.976.450
13.409.554
-3,23
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
12.581.084
12.817.192
-1,84
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
12.395.039
1.377.872
799,58
gỗ và sản phẩm gỗ
11.678.050
7.807.154
49,58
giày dép các loại
10.476.925
10.294.122
1,78
giấy và các sản phẩm từ giấy
10.405.266
11.477.901
-9,35
sản phẩm gốm, sứ
9.010.690
7.200.034
25,15
cao su
7.783.673
17.795.201
-56,26
Xơ sợi dệt các loại
6.274.723
7.591.072
-17,34
phương tiện vận tải và phụ tùng
6.048.842
3.812.468
58,66
sản phẩm từ sắt thép
5.904.217
5.055.182
16,80
sản phẩm từ chất dẻo
5.165.171
4.134.029
24,94
kim loại thường khác và sản phẩm
3.846.089
2.775.620
38,57
hàng rau quả
3.458.782
2.719.422
27,19
sắt thép các loại
3.331.421
1.176.145
183,25
sản phẩm hóa chất
3.282.325
3.640.215
-9,83
Chè
2.937.618
3.751.939
-21,70
hóa chất
2.046.639
2.348.783
-12,86
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
2.011.751
2.200.842
-8,59
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
1.980.240
1.308.628
51,32
gạo
1.931.658
5.914.724
-67,34
hạt điều
1.825.351
1.635.782
11,59
sản phẩm từ cao su
1.643.697
1.714.855
-4,15
sắn và các sản phẩm từ sắn
1.290.290
6.153.769
-79,03
sản phẩm mây,tre, cói và thảm
735.264
765.735
-3,98
dây điện và dây cáp đện
360.162
689.876
-47,79
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
322.101
743.792
-56,69
Chất dẻo nguyên liệu
228.670
221.977
3,02

NG.Hương

Nguồn: Vinanet/Vasep.com.vn

Nguồn:Vinanet