menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Philippin tăng 24,54%

10:54 01/04/2014

Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Philippin đạt 432,69 triệu USD, tăng 46,13% so với cùng kỳ năm trước.

(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Philippin đạt 432,69 triệu USD, tăng 46,13% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng gạo dẫn đầu vị trí trong bảng xuất khẩu, với 378.514 tấn, trị giá 174.913.248 USD, tăng 623,17% về lượng và tăng 694,85% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Với việc xuất khẩu mạnh mặt hàng gạo đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu chung sang thị trường Philippin 2 tháng đầu năm 2014.

Năm 2013, Philippines nhập khẩu 504.558 tấn gạo từ Việt Nam, trị giá 225.435.744 USD, chiếm 13,3% tổng kim ngạch.

Bộ Công Thương lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam cần đặc biệt chú trọng đến thị trường gạo Philíppin vì trong những năm tới nước này vẫn còn tiếp tục phải nhập khẩu gạo với khối lượng lớn.

Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là sắt thép các loại, trị giá 32,24 triệu USD, giảm 27,82%; đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 tháng đầu năm 2014, những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 63,18%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 82,57%; xơ, sợi dệt các loại tăng 36,54%; hàng dệt may tăng 26,72%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 55,33%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 58,53%; chất dẻo nguyên liệu tăng 161,8%. Mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất là sản phẩm từ sắt thép, tăng gấp 11 lần so với cùng kỳ năm trước.

Mặc dù Philippin là thị trường đã có thói quen tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu theo tiêu chuẩn của các nước phát triển, song số đông người tiêu dùng vẫn cần những loại hàng hoá có chất lượng trung bình, giá cả vừa phải. Vì vậy doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng cơ hội này để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Philippin.

Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Philippin 2 tháng năm 2014

Mặt hàng XK
2Tháng/2013
2Tháng/2014

2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng

Trị giá 

Tổng
 
296.101.235
 
432.692.097
 
+46,13
Gạo
52.341
22.005.913
378.514
174.913.248
+623,17
+694,85
Sắt thép các loại
78.909
44.669.429
59.408
32.243.273
-24,71
-27,82

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

 
22.205.524
 
26.092.547
 
+17,5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
11.388.823
 
18.584.398
 
+63,18
Điện thoại các loại và linh kiện
 
23.392.796
 
17.919.520
 
-23.,4
Cà phê
7968
18.197.103
5.617
16.905.413
-29,51
-7,1
Sản phẩm từ chất dẻo
 
7.999.418
 
14.604.530
 
+82,57
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
11.403.384
 
10.985.193
 
-3,67
Sản phẩm từ sắt thép
 
701.229
 
8.617.253
 
+1128,88
Hàng thủy sản
 
6.562.192
 
6.391.393
 
-2,6
Sắn và các sản phẩm từ sắn
24.769
8.394.050
13.119
5.678.068
-47,03
-32,36
Xơ, sợi dệt các loại
1285
3.448.045
1.860
4.707.938
+44,75
+36,54
Hàng dệt may
 
3.671.021
 
4.651.973
 
+26,72
Giày dép các loại
 
4.203.535
 
4.159.386
 
-1,05
Sản phẩm hóa chất
 
3.659.565
 
3.886.248
 
+6,19
Phân bón các loại
32.202
13.834.115
10.000
3.780.500
-68,95
-72,67

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
2.273.410
 
3550.345
 
+56,17

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 
3.569.669
 
3.201.889
 
-10,3
Dây điện và dây cáp điện
 
3.301.289
 
3.147.518
 
-4,66
Hạt tiêu
385
2.244.970
450
2.304.304
+16,88
+2,64

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 
2.027.598
 
2.123.805
 
+4,74
Chất dẻo nguyên liệu
411
683.819
1.236
1.790.238
+200,73
+161,8
Sản phẩm gốm sứ
 
1.385.578
 
1.784.371
 
+28,78
Hóa chất
 
2.144.138
 
1.782.304
 
-16,88
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
687.808
 
1.068.367
 
+55,33
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
593.386
 
940.686
 
+58,53
Hạt điều
146
637.338
154
723.181
+5,48
+13,47
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
 
658.114
 
684.164
 
+3,96
Xăng dầu các loại
25.826
23.936.037
200
178.370
-99,23
-99,25
Chè
65
171.476
65
171.476
0
0
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet