menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Singapore tiếp tục tăng

14:48 28/04/2014

Với đà tăng trưởng từ 2 tháng đầu năm, kết thúc quý I/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore tiếp tục tăng trưởng, tăng 6,67% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 630,5 triệu USD.

(VINANET) - Với đà tăng trưởng từ 2 tháng đầu năm, kết thúc quý I/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore tiếp tục tăng trưởng, tăng 6,67% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 630,5 triệu USD.

Các mặt hàng Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Singapore trong quý I/2014 là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng… trong đó mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, đạt 99,1 triệu USD, tăng 2,4% so với quý I/2013; đứng thứ hai về kim ngạch là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 71 triệu USD, tăng 8,22%....

Nhìn chung, ba tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Singapore tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng chiếm 59,2%, trong đó mặt hàng xăng dầu các loại tuy kim ngạch chỉ đạt 2,7 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 239,48%; kế đến là mặt hàng hạt tiêu, tăng 196,23%, đạt kim ngạch 39,2 triệu USD…

Đối với mặt hàng hồ tiêu, thì Singapore là một trong những thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam, với 39,22 triệu USD, chiếm 11,67%, tăng mạnh, tăng 196,23% so với 3 tháng năm 2013.

Đáng chú ý, trong 3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore có thêm mặt hàng sản phẩm gốm sứ, sản phẩm từ cao su với kim ngạch đạt lần lượt 1,06 triệu USD và 400,5 nghìn USD.

Ngoài những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương, thì những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm như: gạo, giấy, sắt thép, hạt điều, cao su, gỗ và sản phẩm… giảm mạnh nhất là mặt hàng cao su, giảm 80,68% so với cùng kỳ năm trước.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Singapore 3 tháng năm 2014 – ĐVT: USD

 
KNXK 3T/2014
KNXK 3T/2013
% so sánh (+/-) kim ngạch
Tổng KN
630.503.128
591.059.803
6,67
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
99.152.944
96.825.655
2,40
điện thoại các loại và linh kiện
71.031.129
65.633.841
8,22
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
70.211.349
57.847.490
21,37
Dầu thô
68.174.707
37.188.026
83,32
phương tiện vận tải và phụ tùng
46.544.175
83.957.998
-44,56
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
39.294.777
35.296.226
11,33
hạt tiêu
39.221.612
13.240.116
196,23
gạo
24.737.096
39.797.982
-37,84
hàng thủy sản
21.596.802
20.385.636
5,94
hàng dệt may
9.514.210
8.851.006
7,49
giấy và các sản phẩm từ giấy
8.727.339
9.094.222
-4,03
giày dép các loại
7.695.608
7.355.464
4,62
dây điện và dây cáp đện
6.930.049
10.677.255
-35,10
hàng rau quả
6.391.129
5.132.712
24,52
sản phẩm từ sắt thép
6.330.197
11.820.058
-46,45
sản phẩm từ chất dẻo
5.061.979
4.776.334
5,98
sắt thép các loại
4.380.846
7.287.849
-39,89
sản phẩm hóa chất
4.224.139
4.132.494
2,22
gỗ và sản phẩm gỗ
4.198.420
11.031.301
-61,94
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
2.977.276
1.854.641
60,53
xăng dầu các loại
2.723.810
802.338
239,48
hạt điều
2.335.834
2.666.570
-12,40
cà phê
1.927.955
1.154.573
66,98
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.865.826
1.677.488
11,23
kim loại thường khác và sản phẩm
963.229
3.126.210
-69,19
Chất dẻo nguyên liệu
921.044
991.086
-7,07
cao su
337.532
1.747.351
-80,68

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

 

Nguồn:Vinanet