(VINANET) - Thái Lan luôn là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á. Năm 2013 xuất khẩu hàng hóa sang Thái lan tăng 9,59% về kim ngạch so với năm 2012, đạt 3,1 tỷ USD. Sang năm 2014, cụ thể là quý I/2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này lại giảm nhẹ về kim ngạch, giảm 3,63% so với cùng kỳ năm 2013, với 763,7 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan các mặt hàng chủ yếu như điện thoại các loại và linh kiện, phương tiện vận tải và phụ tùng, xăng dầu các loại, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác…. trong đó mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 22,9% tổng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ năm trước lại giảm 9,76%, tương đương với 175,4 triệu USD; đứng thứ hai trong bảng xếp hạng là mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, với kim ngạch 76,8 triệu USD, giảm 19,55%, kế đến là xăng dầu các loại đạt 69,3 triệu USD, tăng 677,75%.... Như vậy, 10 mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan trong 3 tháng đầu năm nay, chiếm 71% tổng kim ngạch, đạt 542,7 triệu USD, trong số đó mặt hàng quặng và khoáng sản tuy kim ngạch chỉ đạt 17,5 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 20460,31% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, trong quý đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan có thêm các mặt hàng nguyên phụ liệu dệt, may da giày đạt 5,5 triệu USD; phân bón các loại đạt 5,4 triệu USD; ngược lại thiếu vắng mặt hàng sản phẩm từ gốm sứ.
Nhìn chung, ba tháng đầu năm xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 59%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Thái Lan quý I/2014 – ĐVT: USD
Chủng loại
|
KNXK 3T/2014
|
KNXK 3T/2013
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
763.702.268
|
792.471.652
|
-3,63
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
175.400.834
|
194.361.972
|
-9,76
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
76.847.458
|
95.523.159
|
-19,55
|
xăng dầu các loại
|
69.344.901
|
8.916.102
|
677,75
|
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
60.724.579
|
55.063.969
|
10,28
|
hàng thủy sản
|
41.714.391
|
30.277.944
|
37,77
|
sắt thép các loại
|
40.702.561
|
54.184.650
|
-24,88
|
máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
|
31.877.521
|
30.842.073
|
3,36
|
quặng và khoáng sản khác
|
17.558.507
|
85.400
|
20.460,31
|
xơ, sợi dệt các loại
|
16.416.257
|
16.256.130
|
0,99
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
12.115.671
|
10.731.119
|
12,90
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
12.088.323
|
10.222.451
|
18,25
|
sản phẩm hóa chất
|
11.977.429
|
11.576.559
|
3,46
|
hạt điều
|
11.753.658
|
6.271.192
|
87,42
|
Hàng rau quả
|
10.492.545
|
8.201.219
|
27,94
|
hàng dệt may
|
10.110.513
|
12.019.987
|
-15,89
|
sản phẩm từ sắt thép
|
9.255.919
|
7.690.638
|
20,35
|
chất dẻo nguyên liệu
|
8.711.102
|
10.778.490
|
-19,18
|
hạt tiêu
|
6.579.785
|
2.682.080
|
145,32
|
giày dép các loại
|
5.880.666
|
5.724.902
|
2,72
|
sản phẩm gốm sứ
|
5.246.236
|
54.184.650
|
-90,32
|
dầu thô
|
4.342.540
|
94.576.113
|
-95,41
|
dây điện và dây cáp điện
|
4.251.706
|
5.113.011
|
-16,85
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.224.174
|
3.882.339
|
8,80
|
túi xách, ví, vali,mũ và ô dù
|
3.548.321
|
1.289.113
|
175,25
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.664.193
|
2.278.547
|
16,93
|
gỗ và sản phẩm
|
2.659.322
|
2.081.121
|
27,78
|
sản phẩm từ cao su
|
2.309.010
|
2.420.232
|
-4,60
|
cà phê
|
2.150.545
|
2.257.930
|
-4,76
|
than đá
|
1.417.532
|
2.642.340
|
-46,35
|
hóa chất
|
889.164
|
2.529.738
|
-64,85
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
820.595
|
1.638.800
|
-49,93
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
590.673
|
312.754
|
88,86
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet