Sản phẩm máy móc, thiết bị phụ tùng của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài 8 tháng đầu năm 2011 thu về 2,39 tỷ USD, chiếm 3,88% trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của cả nước, tăng 26,86% so với cùng kỳ năm trước; trong đó kim ngạch của riêng tháng 8 đạt 396,35 triệu USD, tăng 17,69% so với tháng trước đó.
Nhóm các thị trường dẫn đầu về tiêu thụ máy móc, phụ tùng của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm đạt kim ngạch trên 100 ntriệu USD lần lượt là: Nhật Bản 576,28 triệu USD, chiếm 24,08% tổng kim ngạch; Hoa Kỳ 350,25 triệu USD, chiếm 14,63%; Trung quốc 173,53 triệu USD, chiếm 7,25%; Hồng Kông 154,31 triệu USD, chiếm 6,45%; Singapore 117,52 triệu USD, chiếm 4,91%; Philippines 108,77 triệu USD, chiếm 4,54%.
Trong số 40 thị trường xuất khẩu chính nhóm hàng này trong tháng 8 có 24 thị trường tăng kim ngạch so với tháng 7, còn lại 16 thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó tăng mạnh trên 100% về kim ngạch ở các thị trường như: Ả Râp Xê Ut (+281,12%), NewZealand (+206,16%) và Indonesia (+106,09%). Tuy nhiên, kim ngạch giảm mạnh trên 40% ở các thị trường Canađa (-56,7%), Đan Mạch (-53,24%), U.A.E (-42,08%).
Thị trường xuất khẩu máy móc phụ tùng năm 2011 mở rộng được thêm rất nhiều thị trường mới so với năm ngoái như: Na Uy, Thuỵ Điển, Nga, Myanma, Banglades, Nam Phi, Ả Râp, NewZealand với tổng kim ngạch 35,92 triệu USD trong 8 tháng đầu năm.
Góp phần vào việc đẩy mạnh tốc độ tăng kim ngạch so với cùng kỳ là các thị trường với tốc độ tăng trưởng vượt bậc như: Anh tăng 203,35%, đạt 43,59triệu USD, Ấn Độ tăng 157,26%, đạt triệu USD, Italia tăng 136,09%, đạt triệu USD, Lào tăng 111,75%, đạt triệu USD, Canada tăng 110,54%, đạt triệu USD.
Thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2011
|
8T/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011
|
% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010
|
Tổng cộng
|
396.350.874
|
2.393.642.384
|
+17,69
|
+26,86
|
Nhật Bản
|
110.046.581
|
576.276.267
|
+35,96
|
+4,10
|
Hoa Kỳ
|
51.954.363
|
350.254.054
|
+3,13
|
+91,30
|
Trung quốc
|
27.867.829
|
173.533.696
|
+14,47
|
+17,93
|
Hồng Kông
|
25.644.840
|
154.311.819
|
+19,13
|
+16,06
|
Singapore
|
16.411.389
|
117.521.491
|
-4,97
|
+17,38
|
Philippines
|
16.544.693
|
108.770.848
|
-2,67
|
+24,69
|
Hàn Quốc
|
16.059.336
|
90.435.107
|
+16,64
|
+74,37
|
Thái Lan
|
13.810.842
|
89.814.164
|
+14,36
|
+16,28
|
Ấn Độ
|
16.562.477
|
76.843.740
|
+34,31
|
+157,26
|
Đài Loan
|
9.932.643
|
72.261.034
|
+12,48
|
+29,20
|
Malaysia
|
8.879.924
|
52.258.156
|
+43,31
|
+12,60
|
Hà Lan
|
7.343.023
|
51.857.154
|
-39,92
|
+52,68
|
Australia
|
6.789.498
|
47.789.907
|
+16,26
|
+22,10
|
Indonesia
|
7.472.637
|
44.073.365
|
+106,09
|
-22,54
|
Anh
|
3.640.835
|
43.585.211
|
+3,97
|
+203,35
|
Đức
|
7.398.920
|
41.323.065
|
+33,30
|
+23,33
|
Italia
|
8.262.019
|
38.277.077
|
+53,88
|
+136,09
|
Campuchia
|
6.265.024
|
37.437.006
|
+54,30
|
+5,34
|
Braxin
|
2.627.469
|
22.112.592
|
-11,21
|
+50,76
|
Pháp
|
2.435.407
|
16.209.862
|
-0,55
|
-10,44
|
Bỉ
|
2.867.218
|
12.968.315
|
+10,15
|
+92,55
|
Thuỵ Điển
|
2.085.551
|
11.784.496
|
-36,99
|
*
|
Mexico
|
1.932.233
|
11.048.707
|
+32,74
|
-44,87
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.393.930
|
10.527.052
|
-9,88
|
-8,86
|
Đan Mạch
|
682.764
|
8.591.274
|
-53,24
|
+24,48
|
Séc
|
677.165
|
7.232.316
|
-12,34
|
+25,97
|
Lào
|
463.002
|
7.079.235
|
-11,68
|
+111,75
|
Canada
|
622.564
|
5.934.393
|
-56,70
|
+110,54
|
Nga
|
997.469
|
5.473.145
|
-20,68
|
*
|
Áo
|
1.116.065
|
5.064.918
|
+57,01
|
+51,20
|
Tây Ban Nha
|
1.229.441
|
4.991.374
|
+48,41
|
-13,27
|
Bangladesh
|
876.778
|
4.656.367
|
+81,05
|
*
|
NewZealand
|
864.561
|
3.965.616
|
+206,16
|
*
|
Ả Râp Xê Út
|
673.188
|
3.326.870
|
+281,12
|
*
|
Ai Cập
|
175.711
|
3.317.335
|
+20,59
|
+49,38
|
Myanma
|
329.412
|
3.238.546
|
-10,31
|
*
|
Nam Phi
|
204.319
|
2.307.702
|
+5,29
|
*
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
125.967
|
2.154.415
|
-42,08
|
-44,27
|
Na Uy
|
84.422
|
1.163.015
|
-4,07
|
*
|
Phần Lan
|
147.331
|
724.805
|
-34,41
|
-47,05
|
(vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet