menu search
Đóng menu
Đóng

Năm 2011, kim ngạch nhập khẩu hàng dược phẩm tăng so với cùng kỳ

16:21 15/02/2012
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, năm 2011 Việt Nam đã chi 1,4 tỷ USD nhập khẩu dược phẩm, tăng 19,32% so với năm 2010. Tính riêng tháng 12 đã chi 143,6 triệu USD, tăng 17,09% so với tháng liền kề trước đó và tăng 36,05% so với tháng 11/2010.

(VINANET)

Theo số liệu thống kê từ TCHQ, năm 2011 Việt Nam đã chi 1,4 tỷ USD nhập khẩu dược phẩm, tăng 19,32% so với năm 2010. Tính riêng tháng 12 đã chi 143,6 triệu USD, tăng 17,09% so với tháng liền kề trước đó và tăng 36,05% so với tháng 11/2010.

Pháp là thị trường chính Việt nam nhập khẩu mặt hàng dược phẩm trong năm 2011 chiếm 15,5% thị phần, với 230,1 triệu USD, tăng 19,32% so với năm 2010. Tính riêng tháng 12/2011, Việt Nam đã nhập khẩu 17,2 triệu USD hàng dược phẩm từ Pháp, giảm 2,25% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 2,42% so với tháng 11/2010.

Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu trong năm 2011 là thị trường Ấn Độ với 218,6 triệu USD, tăng 30,42% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng cuối năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu 22 triệu USD hàng dược phẩm từ thị trường này, tăng 36,83% so với tháng 11/2011 và tăng 29,83% so với tháng 12/2010.

Nhìn chung, trong năm 2011, nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam đều tăng trưởng về kim ngạch ở hầu khắp các thị trường. Duy chỉ có thị trường Thái Lan là giảm, giảm 1,95% với kim ngạch nhập khẩu 38,4 triệu USD.

Đáng chú ý, trong tháng cuối năm 2011, nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Achentina lại tăng trưởng đột biến so với tháng trước đó. Tháng 12/2011 Việt Nam đã nhập khẩu 2,2 triệu USD hàng dược phẩm từ thị trường này, tăng 1894,25% so với tháng 11/2011.

Tại Hội Thảo “Công nghệ tiến bộ trong công nghiệp dược và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ”, được biết, trong năm 2009, doanh số thuốc nội địa của Việt Nam đạt 700 triệu USD, với 98 nhà máy sản xuất đạt chuẩn GMP trên cả nước. Tuy nhiên, ngành công nghiệp dược nội địa chỉ đáp ứng được 55% mức tiêu dùng thuốc của người dân.

Đứng về mặt quản lý, Phó giám đốc Sở Y tế TP.HCM đánh giá, công nghệ sản xuất dược phẩm của Việt Nam đang được đầu tư mới, đạt các tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt), đúng tiêu chuẩn quốc tế của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) hay ít nhất là ASEAN. Các công ty dược phẩm Việt Nam phần lớn đều mới xây, đang vận hành và sản xuất thuốc với tiêu chuẩn ngang bằng với nước ngoài. Chất lượng những loại thuốc Việt Nam đã sản xuất được và được quyền sản xuất tương đương với thuốc nhập và giá rẻ hơn rất nhiều.

Tuy nhiên, tâm lý chuộng thuốc ngoại của người dân cũng như của bác sĩ kê toa, “thuốc ngoại, thuốc đắt mới là tốt” đang làm cho thuốc nội yếu thế ngay tại “sân nhà”.

Ngành y tế đang khuyến khích dùng thuốc nội và định hướng các công ty dược Việt Nam đẩy mạnh đầu tư công nghệ, đi vào sản xuất thuốc đặc trị, nhằm bình ổn giá thuốc trong nước, giảm "áp lực" tiền thuốc đối với bệnh nhân.

Thị trường nhập khẩu dược phẩm năm 2011

ĐVT: USD

 

KNNK T12/2011

KNNK năm 2011

KNNK năm 2010

% SS T12 với T11/2011

% SS với cùng kỳ

% SS năm 2011 với năm 2010

Tổng KN

143.632.003

1.483.070.996

1.242.957.885

17,09

36,05

19,32

Pháp

17.235.860

230.151.406

197.986.946

-2,25

2,42

16,25

An Độ

22.099.492

218.670.305

167.665.801

36,83

29,83

30,42

Hàn Quốc

16.046.998

164.749.145

143.777.279

-2,73

42,81

14,59

Đức

10.956.318

115.467.624

97.836.226

22,24

61,43

18,02

Italia

5.482.797

66.554.768

57.886.208

-15,86

21,82

14,98

Thuỵ Sỹ

4.024.512

57.939.669

45.732.087

-38,73

4,40

26,69

Anh

5.782.237

55.562.634

47.090.732

-2,31

94,23

17,99

Hoa Kỳ

4.141.137

55.094.692

45.576.326

76,97

149,37

20,88

Bỉ

2.089.774

44.264.803

39.548.849

-37,24

-13,23

11,92

Oxtrâylia

6.532.486

38.627.433

29.414.170

124,20

72,53

31,32

Thái Lan

2.695.624

38.448.368

39.212.712

1,91

29,80

-1,95

Trung Quốc

3.741.288

32.193.682

30.424.034

36,14

1,75

5,82

Áo

3.725.839

27.643.903

22.867.673

272,67

101,36

20,89

Thuỵ Điển

4.198.390

27.328.533

23.264.909

25,39

89,18

17,47

Đài Loan

1.589.335

23.560.146

20.609.065

-3,36

-32,40

14,32

Tây Ban Nha

1.180.479

18.847.837

15.469.463

-38,58

7,58

21,84

Achentina

2.246.025

18.836.060

14.660.992

1.894,25

92,79

28,48

Nhật Bản

716.788

18.202.246

16.273.295

-52,99

-60,80

11,85

Hà Lan

1.324.787

18.011.010

15.397.474

-7,52

419,47

16,97

Indonesia

1.340.421

16.277.764

11.727.069

-9,43

18,66

38,81

Ba Lan

1.433.726

14.554.466

12.447.397

0,63

23,33

16,93

Xingapo

578.268

12.005.886

9.154.083

-59,29

-60,22

31,15

Đan Mạch

1.560.521

7.854.312

4.675.614

409,52

795,30

67,98

Malaixia

673.599

6.934.117

6.783.198

252,03

3,47

2,22

Philippin

940.040

6.889.592

5.821.671

179,81

214,42

18,34

Canada

896.216

6.252.085

5.132.503

201,52

160,95

21,81

Nga

414.417

4.083.198

3.938.570

40,43

-10,81

3,67

Nguồn:Vinanet