menu search
Đóng menu
Đóng

Năm 2013, nhập khẩu sắt thép ước giảm 47,6%

10:04 10/01/2014

Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 11/2013, nhập khẩu sắt thép các loại tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2012, tăng 24,59% về lượng và tăng 11,52% về trị giá, tương đương với 8,7 triệu tấn, trị giá 6,1 tỷ USD.Ước tính cả năm 2013, nhập khẩu 411 nghìn tấn thép, giảm 47,6% so với năm 2012.
   
   

(VINANET)- Đánh giá về tình hình hoạt động của ngành Thép trong năm 2013, ông Nguyễn Tiến Nghi – Nguyên Phó chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng: Năm qua ngành thép đã trải qua một năm đầy khó khăn, một số doanh nghiệp đầu tư manh mún, công nghệ thiết bị lạc hậu không có khả năng cạnh tranh, thua lỗ kéo dài và đang có nguy cơ bị phá sản.

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước tiếp tục giảm do đầu tư công và thị trường bất động sản đóng băng.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 11/2013, nhập khẩu sắt thép các loại tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2012, tăng 24,59% về lượng và tăng 11,52% về trị giá, tương đương với 8,7 triệu tấn, trị giá 6,1 tỷ USD.

Về thị trường nhập khẩu, Việt Nam nhập sắt thép từ 32 thị trường trên thế giới, trong đó nhập từ hai thị trường chính là Trung Quốc và Nhật Bản. Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm thị phần lớn, chiếm 37,7%, tương đương 3,2 triệu tấn, trị giá 2,2 tỷ USD, tăng 51,41% về lượng và tăng 37,18% về trị giá.

Tính riêng tháng 11/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 230,3 nghìn tấn, trị giá 161 triệu USD,  giảm 5,1% về lượng, giảm 5% về trị giá so với tháng 11/2012 và giảm 41,8% về lượng và giàm 34,9% về trị giá so với tháng 10/2013. Trong tháng 11/2013, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu chủng loại thép hợp kim với đơn giá 525 USD/tấn, CFR tại Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh).

Tham khảo giá nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc trong tháng 11/2013

Chủng loại
ĐVT
Đơn giá (USD)
Cảng, cửa khẩu
PTTT

Thép hợp kim đ­ợc cán phẳng, dạng cuộn, không đư­ợc gia công quá mức cán nóng, tiêu chuẩn chất lượng SAE1006, hàng mới 100%: 2.0mm x 1219mm x C

tấn
525
Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh)
CFR

Thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, kích th­ước: 0.3mm x 600mm x cuộn

tấn
1.230
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Thép tấm cán nóng được cán phẳng, hợp kim (Boron 0.0008PCT Min), mới 100%, qui cách : 4.8x1500x6000mm, TCCL SS400B

tấn
538
Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh)
CFR

Thép không gỉ dạng cuộn cán nguội 410 Finish BA

 
 
 
 

0.4 mm x (1000-1040) mm x cuộn

tấn
1,210
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Thép que hợp kim cán nóng dùng để cán kéo dạng cuộn, cuốn không đều, đ­ờng kính 6.5mm, có hàm l­ợng Bo từ >0.0008%, SAE 1008B (không sử dụng trong xây dựng) - Hàng mới 100%

tấn
524
Cảng Tân Thuận (Hồ Chí Minh)
CFR

Thép tấm cán nóng hợp kim, không tráng phủ mạ sơn. Hiệu: Liuzhou; tiêu chuẩn: SS400-B; hàng mới : 100%; cỡ (mm): (7.8x1500x6000)mm

tấn
532
Ga Hà nội
DAF

Thép không gỉ cán nóng dạng cuộn loai 201. - Kích cỡ: 2.5mm X 510mm x cuộn. Hàng mới 100%.

tấn
1.215
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Thép tròn cán nóng hợp kim Bo dạng cuộn cuốn không đều phi 6.5mm, 513 cuộn, dùng làm kéo rút. Tiêu chuẩn SAE1008B ( hàm l­ợng Bo >= 0.0008% ) . Hàng đ­ợc h­ởng thuế suất ­u đãi theo Thông t­ 162/2011/TT-BTC

tấn
515
Cảng Hải Phòng
CFR

Thép không gỉ dạng cuộn cán nguội 410BA 0.38 MM x 620 MM UP

tấn
1.205
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Thép que dạng cuộn không đều,đ­ợc cán nóng, ch­a tráng phủ mạ, hợp kim(Boron 0.0008PCT Min), mới 100%, qui cách: Đ­ờng kính 6.5mm x Coil, tiêu chuẩn CL: SAE 1008B

tấn
527
Cảng Tân Thuận (Hồ Chí Minh)
CFR

Thép cuộn chống tr­ợt, hợp kim, cán phẳng, rộng >600mm, đ­ợc cán nóng,không phủ mạ hoặc tráng, SS400-B: 5.8mm x 1500mm x Cuộn, hàm l­ợng Boron >=0.0008% (mới 100%).

tấn
562

Cửa khẩu đ­ờng sắt LVQT Đồng Đăng

DAF

Thép không gỉ cán nguội dạng cuộn 410 BA ( hàng mới 100% ): 0.38mm x 620mm x Cuộn

tấn
1.250
Cảng Hải Phòng
CIF

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Nhật Bản với 2,3 triệu tấn, trị giá 1,5 tỷ USD, tăng 19,96% về lượng và tăng 8,05% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Đáng chú ý, tuy nhập khẩu sắt thép từ thị trường Bỉ chỉ đạt 9,6 nghìn tấn, trị giá 8,3 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh về lượng tăng 953,21% và tăng 28,35% về trị giá.

Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ các thị trường trong 11 tháng đầu năm 2013 hầu như giảm cả về lượng và trị giá, số thị trường tăng trưởng cả về lượng và trị giá chỉ chiếm 28,1%. Thị trường có tốc độ giảm mạnh nhất là Braxin, giảm 99,96% về lượng và giảm 98,78% về trị giá, tương đương với 19 tấn, trị giá 365,8 nghìn USD.

Số liệu mới đây của TCHQ Việt Nam cho thấy, nửa đầu tháng 12/2013, cả nước đã nhập khẩu 381,4 nghìn tấn, trị giá 257,3 triệu USD, tính lũy kế từ đầu năm cho đến hết ngày 15/12/2013, cả nước đã nhập khẩu 9,08 nghìn tấn, trị giá 6,4 tỷ USD, ước tính cả năm 2013, nhập khẩu 411 nghìn tấn thép, giảm 47,6% so với năm 2012.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng 2013

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 
NK 11T/2013
NK 11T/2012
Tốc độ tăng trưởng (%)
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Lương
trị giá
Tổng KN
8.700.966
6.148.333.963
6.983.414
5.513.013.271
24,59
11,52
Trung Quốc
3.252.401
2.227.431.944
2.148.106
1.623.699.649
51,41
37,18
Nhật Bản
2.332.846
1.529.697.727
1.944.683
1.415.773.942
19,96
8,05
Hàn Quốc
1.289.614
1.043.310.850
1.357.257
1.206.703.166
-4,98
-13,54
Đài Loan
849.554
608.160.406
699.992
573.923.699
21,37
5,97
Ấn Độ
445.706
290.583.225
79.221
75.843.709
462,61
283,13
Nga
111.200
72.235.935
322.359
210.047.708
-65,50
-65,61
Malaixia
37.709
51.440.438
102.311
92.292.505
-63,14
-44,26
Thái lan
34.751
45.979.007
34.487
47.550.002
0,77
-3,30
Oxtraylia
29.178
15.256.315
41.210
25.670.460
-29,20
-40,57
Hoa Kỳ
23.682
16.786.922
8.795
9.251.066
169,27
81,46
Canada
19.194
12.437.902
14.954
8.849.646
28,35
40,55
Niuzilan
10.967
5.492.949
7.142
3.568.805
53,56
53,92
Đức
10.917
25.865.046
11.849
24.198.455
-7,87
6,89
Bỉ
9.679
8.354.870
919
6.509.527
953,21
28,35
Indoneisa
9.053
12.893.774
35.485
36.965.973
-74,49
-65,12
Hà Lan
6.757
5.509.845
14.552
10.083.698
-53,57
-45,36
Singapore
6.140
10.132.008
6.038
11.553.690
1,69
-12,31
Tây Ban Nha
3.204
2.271.713
6.334
6.861.566
-49,42
-66,89
Thụy Điển
2.927
8.094.663
3.987
5.562.171
-26,59
45,53
Pháp
2.679
14.494.252
22.318
20.917.427
-88,00
-30,71
Phần Lan
1.815
5.702.626
2.892
8.950.504
-37,24
-36,29

Nam Phi

1.663
2.290.015
4.996
4.364.864
-66,71
-47,54
Hongkong
1.629
2.223.711
2.351
2.924.901
-30,71
-23,97
Ucraina
1.119
982.641
3.291
2.638.736
-66,00
-62,76
Áo
993
9.804.920
1.135
8.391.683
-12,51
16,84
Anh
928
1.361.355
1.219
1.934.922
-23,87
-29,64
Italia
900
1.570.383
1.036
1.292.668
-13,13
21,48
Philippin
751
467.079
1.982
1.464.655
-62,11
-68,11
Thổ Nhĩ Kỳ
366
374.276
18.175
12.183.583
-97,99
-96,93
Đan Mạch
58
222.580
294
492.014
-80,27
-54,76
Ba Lan
42
145.914
389
801.968
-89,20
-81,81
Braxin
19
365.824
49.219
29.965.427
-99,96
-98,78

Nguồn:Vinanet