(VINANET) -Đạt kim ngạch ở mức cao trong tháng 4, sang tháng 5 nhập khẩu mặt hàng vải tiếp tục tăng trưởng về kim ngạch, tăng 17,6% nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng vải 5 tháng đầu năm 2013 lên 3,2 triệu USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Với đơn hàng khá dồi dào dự báo, nhập khẩu vải của nước ta sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao những tháng còn lại của năm.
Chiếm thị phần lớn về thị trường nhập khẩu với 45,2%, Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp vải cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm, đạt kim ngạch 1,4 tỷ USD, tăng 27,32% so với 5 tháng năm 2012. Tính riêng tháng 5/2013 Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc đạt 411,7 triệu USD. Với vị trí địa lý thuận lợi cho điều kiện giao hàng, chủng loại vải phong phú, giá cả cạnh tranh dự báo nhập khẩu vải từ thị trường này trong thời gian tới tiếp tục tăng cao.
Thị trường đứng thứ hai sau Trung Quốc là Hàn Quốc, với 658,8 triệu USD, tăng 20,41% so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, tuy kim ngạch nhập khẩu vải từ thị trường Bỉ chỉ đạt 2 triệu USD, nhưng lại là thị trường có kim ngạch tăng mạnh, tăng 98,01% so với cùng kỳ.
Thống kê thị trường nhập khẩu vải 5 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
|
KNNK T5/2013
|
KNNK 5T/2013
|
KNNK 5T/2012
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
883.355.665
|
3.251.512.276
|
2.760.825.596
|
17,77
|
Trung Quốc
|
411.777.940
|
1.472.186.984
|
1.156.289.629
|
27,32
|
Hàn Quốc
|
180.126.938
|
658.823.786
|
547.153.761
|
20,41
|
Đài Loan
|
127.139.350
|
506.924.636
|
459.106.445
|
10,42
|
Nhật Bản
|
49.801.989
|
207.153.967
|
220.561.515
|
-6,08
|
Hong Kong
|
43.710.653
|
162.247.428
|
140.756.551
|
15,27
|
Thái Lan
|
22.932.485
|
79.764.283
|
63.820.629
|
24,98
|
Malaixia
|
6.072.534
|
23.685.669
|
19.824.889
|
19,47
|
An Độ
|
5.957.341
|
22.753.710
|
18.002.549
|
26,39
|
Italia
|
7.796.378
|
21.291.586
|
35.295.590
|
-39,68
|
Indonesia
|
4.918.005
|
18.908.428
|
25.549.295
|
-25,99
|
Đức
|
4.662.631
|
14.298.622
|
13.932.830
|
2,63
|
Pakixtan
|
2.914.819
|
13.980.616
|
13.503.707
|
3,53
|
Hoa Kỳ
|
2.470.365
|
8.035.915
|
10.211.990
|
-21,31
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.007.834
|
6.889.692
|
5.103.961
|
34,99
|
Pháp
|
1.511.320
|
3.017.120
|
3.682.546
|
-18,07
|
Bỉ
|
761.498
|
2.048.720
|
1.034.629
|
98,01
|
Xingapo
|
263.600
|
1.663.057
|
1.164.496
|
42,81
|
Philippine
|
355.515
|
1.122.731
|
883.421
|
27,09
|
Thụy Sỹ
|
149.860
|
848.869
|
2.029.354
|
-58,17
|
Đan Mạch
|
21.327
|
115.601
|
84.914
|
36,14
|
(Nguồn:TCHQ)
Tham khảo giá một số chủng loại vải cuối tháng 5/2013 nhích tăng:
Giá vải 100% cotton K61/62 nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 2,9% so với tháng trước; so với cùng kỳ năm 2012 giảm 1,5%, đạt 1,75 USD/mét, CIF, Cảng Hải Phòng.
Giá vải 100% polyester 58/60 (mã 54071090) nhập khẩu từ Đài Loan tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2012, lên 1,27 USD/yard, CIF, Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh).
Giá vải 95% polyester 5% spandex 58/60 nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2012, lên 2,45 USD/yard, CIF, Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh).
Giá vải 100% nylon khổ 57 (mã 54074190) nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2012 lên 3,38 USD/mét, CIF, Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh).
Trái lại, giá vải 60% cotton 40% modal (mã 60049000) nhập khẩu từ Hồng Kông giảm 16,7% so với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước giảm 8,8%, xuống 1,50 USD/mét, CIF, Cảng Hải Phòng.
Ngoài ra, giá một số chủng loại vải khác như sau: Giá vải dệt thoi 100% cotton K150 cm (mã 52085990) nhập khẩu từ Đức đạt 3,87 USD/mét, CIP, Bưu điện Hà Nội. Giá vải dệt thoi 100% linen (mã 53091990) nhập khẩu từ Italia đạt 5,0 USD/mét, CPT, Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội). Giá vải dệt thoi 60% polyester 40% acrylic khổ 147cm (mã 5515190) nhập khẩu từ Anh đạt 2,7 USD/mét, CIF, Cảng Hải Phòng.
Nguồn:Vinanet