Theo số liệu thống kê, trong quí I/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Campuchia đạt 658,97 triệu USD, giảm 16,44% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Campuchia là xăng dầu, sắt thép, hàng dệt may, máy móc nông nghiệp; hóa chất, phân bón… Xuất khẩu từ Campuchia sang Việt Nam chủ yếu là mủ cao su, gỗ và sản phẩm gỗ, nguyên liệu thuốc lá. Trong đó dẫn đầu kim ngạch khẩu sang Campuchia là mặt hàng xăng dầu, trị giá 161,99 triệu USD, chiếm 24,5% tỷ trọng trong cơ cấu xuất khẩu. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là sắt thép, trị giá 117,35 triệu USD, tăng 7,76% về lượng và tăng 2,06% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là hàng dệt may, trị giá 31,85 triệu USD, giảm 29,99%.
Ba mặt hàng xăng dầu, sắt thép và dệt may chiếm 71,7% tỷ trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Campuchia trong quí I/2014. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 17,09%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 13,61%; sản phẩm gốm sứ tăng 30,62%. Đáng chú ý xuất khẩu mặt hàng thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh tăng mạnh nhất, tăng 162,65% so với cùng kỳ năm trước, trị giá 1,36 triệu USD.
Theo Bản thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam- Campuchia giai đoạn 2014-2015, Việt Nam sẽ dành ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với 63 mặt hàng của Campuchia và Campuchia sẽ dành ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với 20 mặt hàng của Việt Nam.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có một số thuận lợi khác khi giao thương với đối tác Campuchia như lợi thế đường biên giới chung đi qua 10 tỉnh biên giới Việt Nam và 9 tỉnh biên giới Campuchia, 10 cửa khẩu quốc tế, nhiều cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ, thị hiếu người tiêu dùng tại thị trường khá tương đồng với người Việt Nam... Dù vậy, làm thế nào để tận dụng hết cơ hội và nâng cao vị thế hàng Việt vẫn đang đang được đặt ra.
Theo các chuyên gia thương mại, để thâm nhập sâu vào thị trường Campuchia, các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập mạng lưới phân phối hàng xuất khẩu. Hiện một số doanh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn mở cửa hàng tại Campuchia để trực tiếp phân phối hàng đến tận tay người tiêu dùng, tuy nhiên con số này còn khiêm tốn.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý nâng cao chất lượng sản phẩm, gây dựng thương hiệu, đẩy mạnh quảng cáo và cải tiến bao bì, mẫu mã… Nếu thực hiện tốt việc xây dựng thương hiệu, xây dựng hệ thống phân phối, cải thiện chất lượng, mẫu mã, hàng Việt Nam hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với sản phẩm các nước khác và giành vị thế tại thị trường đầy tiềm năng này.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Campuchia 3 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
3Tháng/2013
|
3Tháng/2014
|
Tăng/giảm so với năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
788.619.380
|
|
658.971.189
|
|
-16,44
|
Xăng dầu các loại
|
214.688
|
205.136.728
|
167.310
|
161.992.604
|
-22,07
|
-21,03
|
Sắt thép các loại
|
164.897
|
114.990.158
|
177.698
|
117.355.205
|
+7,76
|
+2,06
|
Hàng dệt may
|
|
45.504.989
|
|
31.858.408
|
|
-29,99
|
Phân bón các loại
|
89.541
|
37.650.329
|
77.310
|
29.706.375
|
-13,66
|
-21,1
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
40.181.734
|
|
26.022.424
|
|
-35,24
|
Nguyên phụ liệu, dệt, may, da giày
|
|
20.712.901
|
|
24.253.545
|
|
+17,09
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
|
23.966.286
|
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
21.502.804
|
|
14.533.921
|
|
-32,41
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
|
14.034.270
|
|
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
16.393.750
|
|
12.921.319
|
|
-21,18
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
|
12.238.250
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
11.781.775
|
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
7.630.535
|
|
8.669.326
|
|
+13,61
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
|
|
6.834.606
|
|
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
4.472.057
|
|
5.850.144
|
|
+30,82
|
Hóa chất
|
|
14.486.276
|
|
5.251.750
|
|
-63,75
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.606
|
5.001.862
|
2.773
|
4.211.317
|
-23,1
|
-15,81
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.533
|
4.346.670
|
1.133
|
3.705.546
|
-26,09
|
-14,75
|
Hàng thủy sản
|
|
5.074.380
|
|
3.376.484
|
|
-33,46
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
518.730
|
|
1.362.445
|
|
+162,65
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
1.202.517
|
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
2.250.373
|
|
883.558
|
|
-60,74
|
Hàng rau quả
|
|
1.212.947
|
|
767.812
|
|
-36,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
833.730
|
|
497.305
|
|
-40,35
|
Cà phê
|
1.793
|
8.170.712
|
91
|
390.484
|
-94,92
|
-95,22
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet