Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 112,71 triệu USD, tăng 0,69% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đây giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất sang Thụy Điển. Nhưng Ba năm trở lại đây các mặt hàng điện thoại, máy vi tính và linh kiện đã chiếm vị trí dẫn đầu trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển.
Trong 2 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện vẫn là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển, trị giá 44,31 triệu USD, giảm nhẹ 3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 39,3% tổng trị giá xuất khẩu.
Hàng dệt may đứng vị trí thứ hai, trị giá 12,35 triệu USD, tăng 3,92%; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 11,28 triệu USD, giảm 5,48% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 40,73%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 64,36%; hàng thủy sản tăng 50,48%; sản phẩm từ sắt thép tăng 45,47%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 45,94%; sản phẩm gốm sứ tăng 36,35%. Bên cạnh đó một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch: Giày dép giảm 31,07%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 25,86%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù giảm 6,89%; nguyên phụ liệu dệt, may da giày giảm 31,55%; cao su giảm 27,34%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 70,67% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, v.v... Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển. Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển.
Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển 2 tháng năm 2014
Mặt hàng XK
|
2Tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
111.945.483
|
|
112.714.299
|
|
+0,69
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
45.684.352
|
|
44.313.935
|
|
-3
|
Hàng dệt may
|
|
11.887.922
|
|
12.354.277
|
|
+3,92
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
11.938.734
|
|
11.284.967
|
|
-5,48
|
Giày dép các loại
|
|
8.908.654
|
|
6.140.893
|
|
-31,07
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
6.517.449
|
|
4.831.804
|
|
-25,86
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
|
2.855.665
|
|
4.018.730
|
|
+40,73
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
2.359.413
|
|
3.877.900
|
|
+64,36
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
3.964.742
|
|
3.691.392
|
|
-6,89
|
Hàng thủy sản
|
|
1.795.385
|
|
2.701.612
|
|
+50,48
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1.692.620
|
|
2.462.277
|
|
+45,47
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
517.255
|
|
754.882
|
|
+45,94
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
473.416
|
|
645.483
|
|
+36,35
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
|
917.926
|
|
628.348
|
|
-31,55
|
Cao su
|
282
|
823.848
|
262
|
598.602
|
-7,09
|
-27,34
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
588.971
|
|
172.747
|
|
-70,67
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet