(VINANET) Hàng hóa của Thái Lan nhập khẩu về Việt Nam tháng 2/2014 tăng 11,89% so với tháng đầu năm 2014 và cũng tăng 26,75% so với cùng tháng năm 2013, đạt 475,62 triệu USD; đưa kim ngạch nhập khẩu cả 2 tháng đầu năm từ thị trường này lên 898,71 triệu USD, tăng 7,06% so với cùng kỳ năm 2013.
Sản phẩm nhập khẩu của Thái Lan rất đa dạng, phong phú, từ máy móc, thiết bị, hàng công nghiệp, nguyên liệu, hàng nông sản, thủy sản; trong đó, máy móc thiết bị là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Thái Lan, riêng tháng 2 nhập khẩu 53,81 triệu USD (tăng 38,84% so với T1/2014 và tăng tới 71,25% so với T2/2013); tính chung cả 2 tháng, nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 92,39 triệu USD, chiếm 10,28% trong tổng kim ngạch, tăng 28,83% so cùng kỳ.
Nhóm nguyên liệu nhựa đứng thứ 2 về kim ngạch, riêng tháng 2 kim ngạch đạt 38,39 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng lên 75,62 triệu USD, chiếm 8,41%, tăng 2,77% so cùng kỳ. Tiếp sau đó là nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện, với 74,93 triệu USD trong 2 tháng đầu năm, chiếm 8,34%, tăng 15,47%. Ngoài ra, còn có một số nhóm hàng nhập khẩu từ Thái Lan đạt kimngachj lớn trên 30 triệu USD 2 tháng đầu năm như: phụ tùng ô tô 63,3 triệu USD; xăng dầu 61,6 triệu USD; hóa chất 37,4 triệu USD; máy vi tính, điện tử 30,7 triệu USD; giấy 30,5 triệu USD.
Xét trong cả 2 tháng đầu năm này, nhập khẩu phần lớn các loại hàng hóa từ thị trường Thái Lan đều tăng kim ngạch so với 2 tháng đầu năm ngoái; trong đó nhập khẩu phân bón từ Thái Lan tăng mạnh 328% so với cùng kỳ, trong khi kim ngạch chỉ đạt đạt 1,16 triệu USD; bên cạnh đó, nhập khẩu ngô Thái Lan cũng tăng 306,7%, đạt 28,31 triệu USD. Nhập khẩu sắt thép và sản phẩm từ dầu mỏ cũng tăng tương đối mạnh, với mức tăng lần lượt là: 60,86%, đạt 11,16 triệu USD và 60,79%, đạt 10,72 triệu USD.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng giảm nhập khẩu từ thị trường Thái Lan như: Dầu mỡ động thực vật (-96,12%); linh kiện phụ tùng xe máy (-42,3%); Dây điện và cáp điện (-47,56%); thuỷ sản (-49,26%).
Số liệu Hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan 2 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T2/2014
|
2T/2014
|
T2/2014 so với T2/2013(%)
|
2T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
475.619.539
|
898.714.376
|
+26,75
|
+7,06
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
53.808.426
|
92.385.429
|
+71,25
|
+28,83
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
38.392.601
|
75.618.180
|
+42,49
|
+2,77
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
49.353.993
|
74.927.964
|
+50,91
|
+15,47
|
Linh kiện phụ tùng ô tô
|
35.888.087
|
63.301.920
|
+18,18
|
+7,42
|
Xăng dầu các loại
|
20.566
|
61.599.653
|
-99,94
|
+4,46
|
Hoá chất
|
24.061.937
|
37.350.116
|
+47,35
|
+13,23
|
Máy vi tính, sản điện tử và linh kiện
|
15.701.513
|
30.662.390
|
-23,17
|
-31,34
|
Giấy các loại
|
15.804.954
|
30.460.617
|
+58,45
|
+11,55
|
Ngô
|
12.287.499
|
28.310.741
|
+193,31
|
+306,65
|
Vải các loại
|
16.524.999
|
28.171.744
|
+55,75
|
+5,94
|
Sản phẩm hoá chất
|
14.849.473
|
27.705.099
|
+39,70
|
+6,81
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
13.899.615
|
26.971.862
|
+76,86
|
+35,93
|
Linh kiện phụ tùng xe máy
|
13.108.550
|
24.584.891
|
-35,54
|
-42,30
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
14.921.699
|
24.417.852
|
+65,66
|
+34,04
|
Xơ sợi dệt các loại
|
11.193.343
|
21.430.452
|
+83,29
|
+10,93
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
13.153.197
|
20.336.513
|
+82,21
|
+18,55
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
11.220.843
|
15.924.458
|
+14,06
|
+2,41
|
Kim loại thường khác
|
8.513.298
|
13.607.869
|
+82,06
|
+29,33
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
6.031.897
|
12.549.792
|
-17,49
|
-7,57
|
Sắt thép các loại
|
8.418.268
|
11.164.724
|
+359,14
|
+60,86
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
6.365.328
|
11.028.220
|
-24,15
|
-19,46
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
6.954.469
|
10.720.277
|
+383,35
|
+60,79
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.197.835
|
9.588.628
|
+133,82
|
+21,11
|
Sản phẩm từ cao su
|
5.195.733
|
9.406.286
|
+36,23
|
+8,11
|
Quặng và khoáng sản khác
|
5.328.830
|
8.863.723
|
*
|
*
|
Cao su
|
3.341.602
|
8.398.735
|
+61,38
|
+26,07
|
Hàng rau quả
|
5.797.796
|
7.831.791
|
+159,14
|
-3,04
|
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.093.519
|
6.521.580
|
+71,00
|
+33,26
|
Dược phẩm
|
3.506.513
|
6.148.802
|
-31,90
|
-39,56
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.209.500
|
5.893.313
|
+123,91
|
-12,63
|
Dây điện và cáp điện
|
3.143.312
|
5.217.380
|
-9,62
|
-47,56
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
1.845.558
|
5.215.206
|
-7,45
|
+17,95
|
Hàng thuỷ sản
|
1.199.196
|
2.173.915
|
-12,73
|
-49,26
|
Sản phẩm từ giấy
|
920.902
|
1.717.143
|
+54,79
|
-8,14
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
807.000
|
1.624.000
|
*
|
*
|
Phân bón các loại
|
822.235
|
1.161.054
|
+402,52
|
+328,01
|
Xe máy nguyên chiếc
|
440.681
|
1.052.979
|
+112,27
|
+15,54
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
448.905
|
715.941
|
*
|
*
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
248.051
|
493.349
|
+26,56
|
+48,31
|
Dầu mỡ động thực vật
|
118.541
|
209.755
|
-97,76
|
-96,12
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
44.688
|
44.688
|
*
|
*
|
Tham khảo một số nhóm hàng xuất nhập khẩu với Thái Lan tuần 12-18/3/2014
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá (USD)
|
Cửa khẩu
|
Mã giao hàng
|
Nhập khẩu
|
|
|
|
|
Quả Mít tươi
|
kg
|
0,10
|
Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị)
|
DAF
|
Hoa phong lan cắt cành,Dendrobium
(sản phẩm trồng trọt)
|
cành
|
0,15
|
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
|
CF
|
Quả nhãn khô
|
kg
|
0,50
|
Cảng Hải Phòng
|
CNF
|
Quả Nhãn tươi
|
kg
|
0,60
|
Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị)
|
DAF
|
Trái me khô chưa bóc vỏ (me ngọt) - dry tamarind
|
kg
|
1,20
|
Cảng Vict
|
C&F
|
Đạm thủy phân từ cá ngừ, dạng lỏng (TSE: Tuna soluble extract and Fish soluble extract ) . Nguyên liệu dùng trong thức ăn thủy sản.
|
tấn
|
710,00
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
CIF
|
Bột cá (Steam dried Fish meal) Protein: 66.5%; Độ ẩm: 7.3%; NACL: 2.59%; TVBN: 102mg/100gm; Salmonella, E coli Not detected. NL SX thức ăn gia súc thủy sản
|
tấn
|
1.290,00
|
Cảng Vict
|
CFR
|
Ván MDF 1220mmx2440mmx15mm
|
m3
|
245,00
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh
|
CIF
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
Trái thanh long (hàng xuất xứ Việt Nam 100%)
|
Kg
|
0,65
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh
|
FOB
|
Hạt điều nhân loại WW320
|
kg
|
7,28
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh
|
FOB
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet