(VINANET) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tháng 2/2014 sụt giảm 25% so với tháng đầu năm, đạt 180,59 triệu USD; nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường này vẫn tăng 5,4% so với cùng kỳ, đạt 420,29 triệu USD.
Những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan trong 2 tháng đầu năm tiếp tục gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản... Trong đó, mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 78,65 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xếp thứ hai về kim ngạch là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 67,04 triệu USD, giảm 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Giày dép các loại là mặt hàng đứng thứ ba về với trị giá đạt trên 57,02 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ.
Xét về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan, nhìn chung đa số các mặt hàng đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, đáng chú ý nhất là mặt hàng cao su mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt trên 3,95 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước với 257,6%. Bên cạnh đó một số mặt hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: Sản phẩm hóa chất (+133,2%); hàng rau quả (+116,7%), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+86,4%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (+57,5%); sản phẩm từ chất dẻo (+40,0%).
Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có kim ngạch sụt giảm so với kỳ như: Gạo (-65,9%); Đá quí, kim loại quí và sản phẩm (-36,32%); Sản phẩm từ sắt thép (-37,62%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (-24,8%).
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Hà Lan 2 tháng đầu năm. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T2/2014
|
T2/2014 so T1/2014(%)
|
2T/2014
|
2T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
180.599.771
|
-25,0
|
420.297.025
|
+5,4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
46.191.710
|
+42,3
|
78.650.910
|
+5,6
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
30.475.875
|
-16,7
|
67.041.811
|
-24,8
|
Giày dép các loại
|
21.845.777
|
-37,9
|
57.022.904
|
+16,7
|
Hàng dệt, may
|
10.056.959
|
-58,8
|
34.249.425
|
+8,6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
10.387.137
|
-34,5
|
26.035.343
|
+86,4
|
Hàng thủy sản
|
8.284.361
|
-39,1
|
21.686.347
|
+36,6
|
Hạt điều
|
7.583.003
|
-31,3
|
18.507.001
|
+0,6
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.410.819
|
-28,1
|
17.582.462
|
+40,0
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
3.303.646
|
-58,4
|
11.242.987
|
+57,5
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.242.046
|
-49,9
|
9.622.464
|
-17,4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
1.518.624
|
-74,7
|
7.513.058
|
+30,7
|
Hạt tiêu
|
3.835.885
|
+16,6
|
7.126.737
|
-17,2
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.440.685
|
-36,00
|
6.249.075
|
-37,26
|
Cà phê
|
4.144.816
|
+185,0
|
5.599.182
|
-15,6
|
Hàng rau quả
|
2.430.843
|
-12,2
|
5.123.528
|
+116,7
|
Cao su
|
2.416.202
|
+58,0
|
3.945.400
|
+257,6
|
Hóa chất
|
2.158.903
|
+6604,7
|
2.191.103
|
-3,1
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
321.408
|
-63,0
|
1.188.958
|
-1,4
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
390.913
|
-48,3
|
1.147.185
|
+35,2
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
472.101
|
+10,2
|
871.400
|
+28,3
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
596.116
|
+389,05
|
718.008
|
*
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
49.589
|
-92,27
|
691.176
|
*
|
Sản phẩm từ cao su
|
396.540
|
+61,2
|
635.404
|
+46,7
|
Sản phẩm hóa chất
|
435.977
|
+129,4
|
626.045
|
+133,2
|
Gạo
|
315.281
|
+434,4
|
374.281
|
-65,9
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
-
|
|
28.620
|
-36,32
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet