(Vinanet) Hàng hóa nhập siêu từ Trung Quốc vào Việt Nam không ngừng tăng lên, từ mức 210 triệu USD vào năm 2000, lên tới 19,6 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2013, điều này cho thấy thị trường Việt Nam phụ thuộc quá lớn vàoTrung Quốc.
Tuy nhiên tốc độ tăng nhập siêu từ Trung Quốc đang giảm dần, từ mức trên 80% giai đoạn 2001-2008 đã giảm xuống còn 17% trong giai đoạn 2009-2013. Tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu chuyển biến rõ rệt, nếu năm 2008 tỷ lệ này 255% thì đến 2012 đã giảm 133%.
Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu sang Trung Quốc cũng có sự chuyển biến tích cực. Tỷ trọng mặt hàng công nghiệp có giá trị cao tăng từ 10% năm 2009, lên 40% vào năm 2012, 10 tháng đầu năm 2013 trên 50%, nhóm nông sản từ 20% lên 30%, nguyên nhiên liệu giảm 55% xuống 18,7%. Như vậy, tỷ trọng các nhóm hàng xuất khẩu công nghiệp có giá trị gia tăng cao đã tăng lên, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng nguyên nhiên liệu, khoáng sản sang Trung Quốc.
Về hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc thì nhập khẩu nguyên nhiên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, máy móc thiết bị, chiếm đến gần 80% tổng kim ngạch. Do vậy, Bộ Công Thương chỉ kiểm soát nhóm hàng hạn chế nhập khẩu (nhóm hàng trong nước sản xuất được và nhóm hàng tiêu dùng) tỷ trọng gần đây giảm 20% xuống còn 0,8%.
Tuy vậy, dù cơ cấu xuất nhập khẩu từ Trung Quốc đã có sự biến chuyển nhưng việc nhập khẩu quá lớn vào một thị trường là rất “bất ổn”.
Hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm 2013 trijgias gần 10,7 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhiều nhất vẫn là nhóm máy vi tính, điện tử và linh kiện, chiếm 16,89% trong tổng kim ngạch, với trị giá gần 1,81 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ; đứng thứ 2 là nhóm hàng cao su chiếm 7,95%, với 850,78 triệu USD, giảm 18,7% so với cùng kỳ; tiếp đến gạo chiếm 7,48%, đạt 800,76 triệu USD, tăng nhẹ 1,96%; Gỗ và sản phẩm gỗ 797,28 triệu USD, tăng 33,06%; Sắn và sản phẩm từ sắn 766,3 triệu USD, giảm 22,19%; xơ sợi 718,85 triệu USD, tăng 39,11%.
Về nhóm hàng thủy sản thì Trung Quốc đã vượt qua Hàn Quốc trở thành thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 4 từ Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2013 đạt 347,04triệu USD, tăng 58,64% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu tôm đạt giá trị 310 triệu USD, tăng 50%. Chỉ riêng trong tháng 10, xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng gần gấp đôi so với tháng 10/2012. Đáng chú ý là trong giai đoạn này, xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản, EU, Hàn Quốc giảm, thì xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc lại tăng.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T10/2013
|
10T/2013
|
T10/2013 so với T9/2013(%)
|
10T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.217.213.608
|
10.699.590.084
|
+18,86
|
+4,60
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
175.067.994
|
1.807.661.363
|
+29,26
|
+22,90
|
Cao su
|
111.650.715
|
850.784.151
|
-6,60
|
-18,70
|
Gạo
|
70.647.042
|
800.761.608
|
+8,98
|
+1,96
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
84.157.284
|
797.279.590
|
-10,67
|
+33,06
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
67.222.176
|
766.297.829
|
+20,81
|
-22,19
|
Xơ sợi dệt các loại
|
91.291.443
|
718.852.706
|
+6,36
|
+39,11
|
Dầu thô
|
36.658.027
|
553.302.836
|
*
|
-44,39
|
Than đá
|
46.181.023
|
447.305.754
|
+75,84
|
-28,24
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
70.715.045
|
417.270.238
|
+8,52
|
+179,97
|
Hàng thuỷ sản
|
59.551.829
|
347.035.622
|
+23,54
|
+58,64
|
Giày dép
|
44.762.697
|
300.420.977
|
+232,38
|
+20,60
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
39.619.600
|
298.673.880
|
+8,81
|
+4,44
|
Hàng dệt may
|
40.363.018
|
291.146.293
|
+23,92
|
+48,54
|
Hàng rau quả
|
20.443.244
|
244.284.138
|
-27,61
|
+39,82
|
Hạt điều
|
27.966.136
|
232.010.069
|
-2,93
|
+1,69
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
15.092.820
|
131.144.849
|
+26,61
|
+31,82
|
Quặng và khoáng sản khác
|
8.689.964
|
123.625.787
|
+4,09
|
+42,62
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
20.175.960
|
102.306.455
|
+61,06
|
+9,08
|
Xăng dầu các loại
|
20.626.078
|
84.995.343
|
+5,01
|
-77,91
|
Dây điện và cáp điện
|
15.560.426
|
81.780.985
|
+5,19
|
+34,34
|
Nguyên liệu dệt may, da giày
|
8.702.834
|
80.691.576
|
+7,01
|
*
|
Cà phê
|
6.823.628
|
77.176.224
|
+4,45
|
-18,29
|
sản phẩm từ cao su
|
6.772.166
|
61.033.551
|
-4,57
|
-14,48
|
Sản phẩm từ hoá chất
|
6.845.822
|
53.844.003
|
+21,74
|
+0,34
|
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù
|
8.719.208
|
42.585.345
|
+480,47
|
+60,97
|
Hoá chất
|
11.670.124
|
42.328.847
|
+853,20
|
+89,88
|
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh
|
3.209.389
|
37.279.133
|
+281,58
|
+110,56
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.142.332
|
30.152.329
|
+12,02
|
+23,91
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
4.214.721
|
29.035.914
|
+85,84
|
+21,97
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.842.957
|
25.224.230
|
+15,71
|
-14,91
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.038.543
|
24.104.914
|
+17,13
|
+11,45
|
Sắt thép
|
1.739.377
|
17.966.629
|
-72,31
|
+30,86
|
Chè
|
1.828.584
|
15.696.647
|
+27,49
|
-8,63
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.544.463
|
11.636.700
|
-5,26
|
+33,35
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.480.286
|
7.288.972
|
+98,32
|
+35,72
|
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
|
498.222
|
4.030.324
|
+53,47
|
*
|
Sản phẩm Gốm sứ
|
541.622
|
3.072.494
|
+88,71
|
+41,83
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
0
|
42.272
|
*
|
-97,08
|
Nguồn:Vinanet