Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 168,8 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng 4/2010 nhưng tăng 18% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 785,8 triệu USD, tăng 32,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp hoá chất cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 193 triệu USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 151 triệu USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ, chiếm 19,2% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 83 triệu USD, tăng 103% so với cùng kỳ, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch; Malaysia dạt 64 triệu USD, tăng 55,7% so với cùng kỳ, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 62 triệu USD, tăng 36,8% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: thứ nhất là Ả rập Xê út đạt 1,8 triệu USD, tăng 203,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Ôxtrâylia đạt 5,3 triệu USD, tăng 130,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Braxin đạt 889,8 nghìn USD, tăng 109,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 83 triệu USD, tăng 103% so với cùng kỳ, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Ucraina đạt 372 nghìn USD, giảm 81,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hồng Kông đạt 1,2 triệu USD, giảm 49,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 873,8 nghìn USD, giảm 24,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 1 triệu USD, giảm 23,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,13% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 11 triệu USD, giảm 4,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 5T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 5T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
591.330.984
|
785.755.187
|
+ 32,9
|
Ấn Độ
|
13.591.531
|
22.029.696
|
+ 62
|
Anh
|
1.230.522
|
1.313.004
|
+ 6,7
|
Ả rập Xê út
|
589.389
|
1.790.561
|
+ 203,8
|
Bỉ
|
12.014.172
|
21.518.187
|
+ 79,1
|
Braxin
|
424.122
|
889.800
|
+ 109,8
|
Đài Loan
|
134.441.579
|
150.918.450
|
+ 12,3
|
Đức
|
11.685.159
|
11.152.427
|
- 4,6
|
Hà Lan
|
3.451.532
|
4.572.596
|
+ 32,5
|
Hàn Quốc
|
41.089.190
|
83.446.510
|
+ 103
|
Hoa Kỳ
|
16.855.371
|
29.330.480
|
+ 74
|
Hồng Kông
|
2.372.309
|
1.196.830
|
- 49,5
|
Indonesia
|
26.991.344
|
28.892.795
|
+ 7
|
Italia
|
1.497.554
|
2.192.817
|
+ 46,4
|
Malaysia
|
41.368.910
|
64.424.212
|
+ 55,7
|
Nam Phi
|
818.778
|
1.403.639
|
+ 71,4
|
Nga
|
1.366.402
|
1.039.993
|
- 23,9
|
Nhật Bản
|
45.698.350
|
62.510.156
|
+ 36,8
|
Ôxtrâylia
|
2.298.514
|
5.292.320
|
+ 130,2
|
Pháp
|
7.675.830
|
7.428.553
|
- 3,2
|
Singapore
|
19.027.262
|
25.436.091
|
+ 33,7
|
Tây Ban Nha
|
1.068.814
|
1.442.450
|
+ 35
|
Thái Lan
|
33.406.438
|
44.376.587
|
+ 32,8
|
Thuỵ Sĩ
|
1.157.877
|
873.831
|
- 24,5
|
Trung Quốc
|
155.678.800
|
193.486.552
|
+ 24,3
|
Ucraina
|
2.021.828
|
372.137
|
- 81,6
|
Nguồn:Vinanet