Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm máy tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam ra nước ngoài tháng 3/2011 đạt 285,41 triệu USD, tăng 28,69% so với tháng 2/2011 và tăng 2,92% so với cùng tháng năm 2010; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả quí I/2011 lên 804,09 triệu USD, tăng 14,88% so với cùng kỳ năm 2010.
Trong tháng 3 thị trường Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất sản phẩm này của Việt Nam, với kim ngạch đạt 48,64 triệu USD, tăng 50,4% so với tháng 2/2011 và tăng 27,8% so với tháng 3 năm ngoái; đưa tổng kim ngạch 3 tháng sang thị trường này lên 116,47 triệu USD, chiếm 14,49% trong tổng kim ngạch, tăng 46,72% so cùng kỳ.
Hoa Kỳ đứng thứ 2 về kim ngạch trong tháng với 39,05 triệu USD, tăng 23,78% so với tháng 2/2011 nhưng giảm 24,02% so với T3/2010; tổng cộng cả quí I đạt 111,96 triệu USD, chiếm 13,92% kim ngạch, giảm 9,7% so với cùng kỳ.
Xếp thứ 3 về kim ngạch trong tháng là thị trường Nhật Bản với 31,98 triệu USD, tăng 28,98% so với tháng 2/2011 nhưng giảm 19,68% so với T3/2011; tổng cộng cả quí I xuất khẩu sang thị trường này đạt 91,62 triệu USD, chiếm 11,39% tổng kim ngạch, giảm 10,59% so cùng kỳ.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này qúi I năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, có 23/31 thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch, còn lại 8/31 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch tăng trưởng mạnh trên 100% ở một số thị trường sau: Hungari, Mexico, Đài Loan và Hàn Quốc với mức tăng tương ứng 152,7%, 123%, 118% và 105,4%. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Phần Lan lại giảm rất mạnh tới hơn 89%. Ngoài ra, còn một số thị trường cũng giảm mạnh trên 30% so với cùng kỳ như: Philippines, Thuỵ Sĩ và Canada với mức giảm lần lượt 41,4%, 33,13% và 31,13%.
Kim ngạch xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện sang các thị trường quí I/2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2011
|
3T/2010
|
% tăng, giảm KN T3/2011 so với T3/2010
|
% tăng, giảm KN 3T/2011 so với 3T/2010
|
Tổng cộng
|
285.413.313
|
804.086.707
|
+2,92
|
+14,88
|
Trung quốc
|
48.640.276
|
116.472.846
|
+27,81
|
+46,72
|
Hoa Kỳ
|
39.052.895
|
111.955.922
|
-24,02
|
-9,70
|
Nhật Bản
|
31.978.290
|
91.621.973
|
-19,68
|
-10,59
|
Hà Lan
|
21.543.284
|
70.645.332
|
-0,98
|
+34,52
|
Hồng Kông
|
25.356.434
|
70.393.738
|
+66,90
|
+69,82
|
Singapore
|
20.961.378
|
54.046.868
|
+27,01
|
+11,36
|
Thái Lan
|
14.130.970
|
36.308.439
|
-13,59
|
-29,42
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
8.351.812
|
24.775.268
|
+16,23
|
+62,18
|
Hàn Quốc
|
8.458.833
|
24.466.122
|
+61,24
|
+105,35
|
Ấn Độ
|
7.038.170
|
18.225.966
|
+41,87
|
+32,81
|
Braxin
|
5.478.395
|
14.862.225
|
+23,09
|
+43,05
|
Mexico
|
5.240.980
|
13.555.832
|
+114,76
|
+122,97
|
Philippines
|
3.550.226
|
12.458.865
|
-46,71
|
-41,39
|
Malaysia
|
4.364.812
|
12.248.465
|
+2,67
|
+11,07
|
Australia
|
4.228.997
|
10.591.562
|
+44,95
|
+47,45
|
Anh
|
2.618.145
|
10.529.675
|
-36,92
|
-6,99
|
Đức
|
2.373.791
|
8.539.971
|
-17,75
|
+30,82
|
Pháp
|
1950970
|
7718103
|
-24,16
|
+14,07
|
Tây Ban Nha
|
1694328
|
7072680
|
-20,11
|
+17,83
|
Italia
|
1906893
|
6777214
|
-14,02
|
+0,72
|
Ba Lan
|
1074054
|
6261693
|
-55,46
|
+0,33
|
Canada
|
2039510
|
5387372
|
-32,04
|
-31,13
|
Đài Loan
|
2136645
|
4999980
|
+139,17
|
+117,99
|
Thuỵ Điển
|
1022320
|
3294021
|
-17,51
|
+11,24
|
Hungari
|
945565
|
2913398
|
+306,21
|
+152,73
|
Indonesia
|
937572
|
2549780
|
+73,01
|
+26,73
|
Nam Phi
|
928078
|
2187075
|
+60,23
|
+10,28
|
Thuỵ Sĩ
|
570704
|
1898169
|
-39,00
|
-33,13
|
Bỉ
|
728243
|
1706115
|
+18,16
|
+9,95
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
792579
|
1137271
|
+24,71
|
+1,70
|
Phần Lan
|
0
|
450432
|
*
|
-89,03
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet