(VINANET) Sau nhiều năm thâm hụt cán cân thương mại, 2 năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được thặng dư trong quan hệ thương mại với Malaysia. Kết quả này vẫn đang tiếp tục được duy trì trong tháng đầu của năm 2014.
Tổng kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Malaysia giai đoạn 2009-2012 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao khoảng 24%/năm (từ 4,1 tỷ USD năm 2009 tăng lên 7,9 tỷ USD năm 2012). Trong 3 năm vừa qua (2011, 2012, 2013), Malaysia đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất và là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 3 trong khu vực ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, trong quan hệ ngoại thương với Malaysia, sau khoảng 10 năm thâm hụt thương mại nghiêng về phía Việt Nam, năm 2012, lần đầu tiên Việt Nam đã đạt thặng dư khoảng 1,1 tỷ USD với Malaysia (xuất khẩu sang Malaysia đạt 4,5 tỷ USD, nhập khẩu từ Malaysia 3,4 tỷ USD).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Malaysia trong năm 2013 đạt 9,03 tỷ USD, tăng 14,1% so với năm 2012. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sang Malaysia đạt 4,9 tỷ USD, tăng 14,1% so với năm 2012, nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia đạt 4,1 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét tương quan giá trị xuất khẩu/giá trị nhập khẩu, năm 2013, Việt Nam tiếp tục thặng dư thương mại với thị trường Malaysia khoảng 821,6 triệu USD.
Tháng đầu năm 2014, Việt Nam tiếp tục xuất siêu 39,85 triệu USD sang thị trường này (Việt Nam xuất sang Malaysia 326,1 triệu USD và nhập từ Malaysia 286,25 triệu USD).
Các sản phẩm chính doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia trong tháng đầu năm 2014 gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, cao su, gạo, sắt thép các loại, thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh. Trong đó, dẫn đầu là nhóm hàng dầu thô 73,13 triệu USD, chiếm 22,43% tổng kim ngạch; tiếp đến máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch gần 51,68 triệu USD, chiếm 15,85%; điện thoại và linh kiện 46,91 triệu USD, chiếm 14,38%.
Kim ngạch xuất khẩu phần lớn các loại hàng hóa sang Malaysia tháng đầu năm 2014 bị sụt giảm so với cùng kỳ năm 2012; trong đó các nhóm hàng giảm mạnh gồm có: cà phê, phân bón, than đá, sắn với mức giảm tương ứng 92,86% , 80.13%, 84,28 và 70,74%. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm hóa chất sang thị trường này tháng 1 tăng rất mạnh 596% về kim ngạch; bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng tăng trên 100% về kim ngạch như: xăng dầu (+104,32%), sản phẩm từ sắt thép (+144%), phương tiện vận tải (+146,71%).
Số liệu hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Malaysia tháng 1/2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2014
|
T1/2013
|
T1/2014 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
326.100.174
|
451.709.137
|
-27,81
|
Dầu thô
|
73.131.900
|
109.462.918
|
-33,19
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
51.675.615
|
115.727.632
|
-55,35
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
46.906.212
|
47.332.010
|
-0,90
|
Cao su
|
24.458.326
|
52.473.142
|
-53,39
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
15.861.933
|
6.429.429
|
+146,71
|
Sắt thép các loại
|
12.865.518
|
10.863.926
|
+18,42
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
12.698.330
|
10.031.932
|
+26,58
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
|
10.412.839
|
5.283.701
|
+97,07
|
Xăng dầu các loại
|
7.240.026
|
3.543.520
|
+104,32
|
Gạo
|
5.224.479
|
7.180.035
|
-27,24
|
Hàng thuỷ sản
|
4.410.916
|
5.513.013
|
-19,99
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.939.078
|
2.031.320
|
+93,92
|
Hàng dệt may
|
3.578.437
|
3.851.307
|
-7,09
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.449.710
|
3.806.269
|
-9,37
|
Sản phẩm hoá chất
|
3.155.135
|
453.169
|
+596,24
|
Hàng rau quả
|
2.904.455
|
2.909.561
|
-0,18
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.319.430
|
950.400
|
+144,05
|
Giày dép các loại
|
1.917.793
|
3.635.905
|
-47,25
|
Xơ sợi dệt các loại
|
1.890.341
|
3.054.049
|
-38,10
|
Sản phẩm gốm sứ
|
1.433.200
|
1.214.889
|
+17,97
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.337.453
|
1.460.190
|
-8,41
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.277.007
|
4.247.928
|
-69,94
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
905.451
|
1.423.257
|
-36,38
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
771.544
|
563.985
|
+36,80
|
Hạt tiêu
|
739.882
|
788.531
|
-6,17
|
Phân bón các loại
|
739.866
|
3.724.025
|
-80,13
|
Sản phẩm từ cao su
|
688.906
|
708.587
|
-2,78
|
Cà phê
|
632.666
|
8.855.013
|
-92,86
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
568.012
|
445.320
|
+27,55
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
517.014
|
1.766.901
|
-70,74
|
Dây điện và dây cáp điện
|
332.505
|
226.762
|
+46,63
|
Than đá
|
303.600
|
1.931.200
|
-84,28
|
Chè
|
270.022
|
0
|
*
|
Quặng và khoáng sản khác
|
247.000
|
578.058
|
-57,27
|
Hạt điều
|
49.350
|
0
|
*
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet/Hải quan
Nguồn:Vinanet