Theo báo cáo thống kê của Tổng Cục Hải quan, tháng 4/2011 nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô về Việt Nam trị giá 170,29 triệu USD (giảm 5,62% so với T3/2011 nhưng tăng 13,71% so với T4/2010); đưa tổng kim ngạch nhập khẩu cả 4 tháng lên 654,67 triệu USD, chiếm 2,04% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 10,51% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàn Quốc liên tiếp 2 tháng liền vượt qua Nhật Bản và Thái Lan để vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch; riêng tháng 4 nhập khẩu nhóm hàng này từ Hàn Quốc đạt 51,06 triệu USD (tăng 21,47% so với T3 và tăng 94,26% so với T4/2010); đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 160,3 triệu USD, chiếm 24,49% trong tổng kim ngạch, tăng 54,79% so cùng kỳ năm trước.
Thái Lan vẫn ở vị trí thứ 2 về kim ngạch suốt từ đầu năm tới nay, riêng tháng 4 nhập từ thị trường này 30,66 triệu USD (giảm 25,43% so với T3, nhưng tăng 13,1% so với T4/2010); tổng cộng 4 tháng đạt 132,42 triệu USD, chiếm 20,23% tổng kim ngạch, tăng 3,78% so với cùng kỳ.
Nhật Bản xuống vị trí thứ 3 trong tháng 4 với 26,27 triệu USD (giảm 31,36% so với T3 và giảm 3,08% so với T4/2010); tính chung cả 4 tháng đạt 120,02 triệu USD, chiếm 18,33% tổng kim ngạch, tăng 11,76% so cùng kỳ.
Trong tháng 4, nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô từ đa số các thị trường sụt giảm kim ngạch so với tháng trước đó; Tuy nhiên, thị trường được đặc biệt quan tâm là Achentina mặc dù kim ngạch nhỏ 0,45 triệu USD, nhưng đạt mức tăng cực mạnh tới trên 1735% so với T3/2011; thêm vào đó là thị trường Đức cũng tăng mạnh 453,5%; Braxin tăng 75,2%; Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh nhất từ Tây Ban Nha giảm 77,5%; sau đó là Nga giảm 64,2%.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm, nhập khẩu nhóm hàng này tăng mạnh từ Braxin và Tây Ban Nha với mức tăng 169% và 152,5%. Tuy nhiên, giảm mạnh nhập khẩu từ Achentina và Thuỵ Điển lần lượt là 84,5% và 77,3%.
Thị trường cung cấp linh kiện, phụtùng ô tô cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T4/2010
|
% tăng giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
170.292.570
|
654.666.136
|
-5,62
|
+13,71
|
+10,51
|
Hàn Quốc
|
51.060.078
|
160.299.842
|
+21,47
|
+94,26
|
+54,79
|
Thái Lan
|
30.661.423
|
132.416.388
|
-25,43
|
+13,10
|
+3,78
|
Nhật Bản
|
26.268.380
|
120.018.436
|
-31,36
|
-3,09
|
+11,76
|
Trung Quốc
|
24.360.840
|
91.583.412
|
+19,32
|
-28,85
|
-12,05
|
Hà Lan
|
10.922.490
|
41.754.276
|
-4,03
|
+35,25
|
+46,90
|
Indonesia
|
8.327.432
|
29.884.787
|
+9,43
|
+41,37
|
-0,06
|
Philipines
|
4.153.973
|
16.406.429
|
-6,28
|
+11,11
|
-6,40
|
Đức
|
5.547.841
|
11.518.623
|
+453,47
|
-14,25
|
-46,92
|
Đài Loan
|
2.654.254
|
9.635.165
|
-6,40
|
+33,24
|
-7,67
|
Ấn Độ
|
1.113.530
|
6.295.955
|
-39,33
|
-34,08
|
+6,19
|
Malaysia
|
1.332.507
|
5.037.201
|
-28,14
|
+45,43
|
+10,55
|
Tây Ban Nha
|
345.301
|
2.739.552
|
-77,49
|
*
|
+152,49
|
Hoa Kỳ
|
378.283
|
1.882.331
|
-24,49
|
-18,39
|
-16,42
|
Nga
|
209.138
|
1.865.160
|
-64,21
|
-81,86
|
-47,99
|
Braxin
|
422.907
|
1.355.053
|
+75,20
|
*
|
+168,99
|
Achentina
|
454.292
|
1.212.585
|
+1735,08
|
-79,58
|
-84,45
|
Thuỵ Điển
|
163.086
|
797.039
|
-23,51
|
-26,84
|
-77,32
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet