Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2011 kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện của Việt Nam sang các thị trường đạt 409,07 triệu USD, tăng 5,65% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 24,1% kế hoạch năm 2011; trong đó kim ngạch XK của riêng tháng 4 đạt 67,24 triệu USD (giảm 46,74% so với T3/2011 và giảm 27,72% so với T4/2010).
Nhật Bản tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch với 29,07 triệu USD trong tháng 4, nhưng giảm mạnh 62,86% so với T3/2011 và giảm 54,39% so với T4/2010; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 251,94 triệu USD, chiếm 61,59% trong tổng kim ngạch, giảm 8,43% so với cùng kỳ.
Hoa Kỳ vẫn ở vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 13,69 triệu USD tháng 4, giảm 25,57% so với T3/2011, nhưng tăng 36,85% so với T4/2010; tính gộp cả 4 tháng đạt 59,51 triệu USD, chiếm 14,55% trong tổng kim ngạch, tăng 43,31% so với cùng kỳ.
Xếp thứ 3 về kim ngạch là thị trường Hàn Quốc, tháng 4 đạt 4,43 triệu USD, tăng 66,22% so với T3/2011, nhưng giảm 12,45% so với T4/2010; tổng cộng cả 4 tháng đạt 16,07 triệu USD, chiếm 3,93% kim ngạch, tăng 46,97% so với cùng kỳ.
Trong tháng 4, một số thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch so với tháng 3 như: Malaysia (+84,13%); Hàn Quốc (+66,22%); Singapore(+63,71%). Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở các thị trường sau: Nhật (-62,86%); Lào (-51,08%); Trung Quốc (-46,55%).
Tính chung cả 4 tháng đầu năm, đa số các thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng trưởng mạnh nhất là kimngạch xuất khẩu sang Đài Loan (+145,6%, đạt 3,4triệu USD); tiếp đến Trung Quốc (+134,55%, đạt 13,1triệu USD); Lào (+109,9%, đạt 5,73triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Singapore và Pháp lại giảm mạnh với mức giảm tương ứng là 37,5%, đạt 5,32 riệu USD và 20,3%, đạt 1,58 triệu USD .
Thị trường tiêu thụ dây điện và cáp điện 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T4/2010
|
% tăng giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
67.239.164
|
409.070.542
|
-46,74
|
-27,72
|
+5,65
|
Nhật Bản
|
29.070.459
|
251.938.485
|
-62,86
|
-54,39
|
-8,43
|
Hoa Kỳ
|
13.694.258
|
59.505.892
|
-25,57
|
+36,85
|
+43,31
|
Hàn Quốc
|
4.430.944
|
16.071.310
|
+66,22
|
-12,45
|
+46,97
|
Trung quốc
|
2.217.983
|
13.102.002
|
-46,55
|
+32,06
|
+134,55
|
Thái Lan
|
1.352.902
|
5.986.613
|
-26,87
|
+17,19
|
+39,20
|
Lào
|
1.069.501
|
5.733.400
|
-51,08
|
*
|
+109,90
|
Singapore
|
1.952.645
|
5.322.359
|
+63,71
|
-26,44
|
-37,48
|
Hồng Kông
|
1.161.482
|
4.685.897
|
-15,41
|
-34,65
|
-6,08
|
Philippines
|
928.672
|
4.023.637
|
-9,58
|
-30,13
|
-19,58
|
Australia
|
1.463.200
|
3.629.423
|
+49,63
|
+200,93
|
+44,04
|
Đài Loan
|
700.312
|
3.402.501
|
-32,88
|
+124,23
|
+145,60
|
Campuchia
|
833.121
|
2.593.030
|
+0,46
|
+35,21
|
+28,97
|
Pháp
|
451.218
|
1.584.592
|
+8,05
|
+32,39
|
-20,30
|
Malaysia
|
558.408
|
1.539.219
|
+84,13
|
+94,58
|
+40,48
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet