Theo số liệu thống kê, xuất khẩu cà phê trong 5 tháng đầu năm 2013 đạt 703.839 tấn, giảm 22,5% về lượng và đạt trị giá 1.512.714.412 USD, giảm 20,4% so với cùng kỳ năm 2012. Tuy nhiên, tính riêng trong tháng 5/2013, lượng xuất khẩu đạt 116.753 tấn, tăng 5,4% so với tháng trước, giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê trong tháng đạt trên 252,85 triệu USD, tăng 3,9% so với tháng trước.
Trong 5 tháng đầu năm 2013, Việt Nam xuất khẩu cà phê sang 30 nước trên thế giới, trong đó nhiều nhất là đến thị trường Đức với trị giá 203.726.729 USD, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường nhập khẩu cà phê lớn thứ 2 của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2013 là Mỹ, tổng trị giá đạt 175.398.764 USD, giảm 25,7% so với cùng kỳ năm 2012. Thị trường có kim ngạch xuất khẩu cà phê lớn thứ 3 của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2013 là Tây Ban Nha với trị giá đạt 114.559.481 USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, một số thị trường xuất khác có mức tăng trưởng về trị giá trong 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước như: Nga tăng 17,7%; Anh tăng 7,2%; Ấn Độ tăng 39,7%; Hàn Quốc tăng 15,0%...
Trong 5 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 186.518 tấn với trị giá kim ngạch 423,4 triệu USD. Tính riêng trong 5 tháng đầu năm 2013, khối này đã xuất khẩu cà phê với khối lượng 35.024 tấn và đạt trị giá kim ngạch đạt 78,79 triệu USD.
Số liệu xuất khẩu cà phê của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2013(ĐVT: USD)
Thị Trường XK
|
5 Tháng 2013
|
5 Tháng 2012
|
So 5T/2013 với 5T/2012 (%+/-)
|
Tổng
|
1.512.714.412
|
1.889.193.841
|
-20,4%
|
Đức
|
203.726.729
|
244.086.431
|
-16,5
|
Mỹ
|
175.398.764
|
236.069.377
|
-25,7
|
Tây Ban Nha
|
114.559.481
|
96.727.155
|
18,4
|
Italy
|
93.158.601
|
116.341.931
|
-19,9
|
Nhật Bản
|
79.297.718
|
85.153.753
|
-6,9
|
Bỉ
|
51.613.883
|
65.900.340
|
-21,7
|
Anh
|
42.540.786
|
39.676.625
|
7,2
|
Philippine
|
40.233.974
|
39.064.964
|
3,0
|
Nga
|
39.787.742
|
33.792.040
|
17,7
|
Pháp
|
38.529.370
|
33.957.330
|
13,5
|
Trung Quốc
|
36.751.160
|
48.674.217
|
-24,5
|
Ấn Độ
|
35.355.879
|
25.300.168
|
39,7
|
Hàn Quốc
|
33.108.338
|
28.778.326
|
15,0
|
Mehico
|
29.277.237
|
45.475.887
|
-35,6
|
Malaysia
|
24.042.701
|
30.640.056
|
-21,5
|
Angieri
|
23.184.562
|
37.976.898
|
-39,0
|
Inđônêxia
|
22.698.957
|
73.673.630
|
-69,2
|
Hà Lan
|
17.103.034
|
16.723.799
|
2,3
|
Australia
|
14.503.141
|
11.357.058
|
27,7
|
Ixaren
|
11.592.874
|
9.204.395
|
25,9
|
Ba Lan
|
9.979.511
|
13.199.391
|
-24,4
|
Bồ Đào Nha
|
9.339.587
|
12.920.547
|
-27,7
|
Thái Lan
|
8.658.434
|
11.783.919
|
-26,5
|
Hy Lạp
|
6.138.597
|
7.130.932
|
-13,9
|
Canada
|
5.436.642
|
8.034.740
|
-32,3
|
Nam Phi
|
3.840.863
|
10.131.608
|
-62,1
|
Ai cập
|
3.824.795
|
12.581.610
|
-69,6
|
Đan Mạch
|
2.022.037
|
1.343.089
|
50,6
|
Singapore
|
1.360.649
|
12.959.869
|
-89,5
|
Thụy Sỹ
|
1.131.210
|
36.039.676
|
-96,9
|
(TTNN)
Nguồn:Thị trường