(Vinanet) Kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện sang các thị trường tháng 10 đạt gần 72,46 triệu USD, tăng 28,1% so với tháng 9/2013; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng đầu năm 2013 lên 555,18 triệu USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 10 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu sang khoảng trên 20 nước trên thế giới; trong đó, Nhật Bản tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch với 157,19 triệu USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước; tính riêng tháng 10/2013 xuất sang thị trường này tăng trưởng tới 14,5% so với tháng 9, trị giá đạt 17,35 triệu USD. Trung Quốc đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng 10, với 15,56 triệu USD tăng 5,2% so với tháng 9/2013; tính gộp cả 10 tháng đầu năm 2013 xuất sang thị trường này tăng tới 34,3% so với cùng kỳ năm trước với trị giá đạt trên 81,78 triệu USD. Xếp thứ 3 về kim ngạch là thị trường Singapore, tổng cộng cả 10 tháng đạt 38,05 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng tháng 10/2013 xuất sang thị trường này đạt mức tăng cao nhất 137,7% so với tháng 9/2013 với trị giá 5,07 triệu USD.
Nhìn chung xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường 10 tháng đầu năm đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong 10 tháng đầu năm 2013 là Lào tăng 150,0% so với cùng kỳ, đạt 18,15 triệu USD. Ngoài ra, một số thị trường khác đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ như: Campuchia tăng 104%, đạt 27,92 triệu USD; Indonesia tăng 82,5%, đạt 17,98 triệu USD; Hàn Quốc tăng 54,8%, đạt 27,27 triệu USD… Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Canada (-99,8%), Anh (-49,6%), Hoa Kỳ (-47,4%).
Thống kê của Hải quan về xuất khẩu dây điện và cáp điện 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2013
|
T10/2013 so với T9/2013 (%)
|
10T/2013
|
10T/2013 với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
72.458.767
|
+28,1
|
555.183.481
|
+7,6
|
Nhật Bản
|
17.346.410
|
+14,5
|
157.193.371
|
+0,7
|
Trung Quốc
|
15.560.426
|
+5,2
|
81.780.985
|
+34,3
|
Singapore
|
5.065.372
|
+137,7
|
38.050.365
|
+19,6
|
Hoa Kỳ
|
4.345.569
|
+19,2
|
36.253.893
|
-47,4
|
Hồng Kông
|
5.500.024
|
+1,0
|
34.744.338
|
-5,1
|
Campuchia
|
4.302.193
|
+83,2
|
27.920.175
|
+104,0
|
Hàn Quốc
|
4.937.859
|
+127,8
|
27.274.227
|
+54,8
|
Lào
|
675.551
|
+23,1
|
18.146.602
|
+150,0
|
Indonesia
|
2.268.579
|
+130,2
|
17.975.343
|
+82,5
|
Thái Lan
|
1.910.615
|
+44,8
|
16.371.128
|
+21,3
|
Philippine
|
2.139.867
|
+37,6
|
15.672.992
|
+31,1
|
Australia
|
432.017
|
+15,6
|
3.883.467
|
+44,9
|
Mailaysia
|
331.772
|
-24,3
|
3.468.837
|
+38,1
|
Đài Loan
|
244.548
|
-7,3
|
2.757.551
|
+9,8
|
Anh
|
332.499
|
-0,1
|
2.548.780
|
-49,6
|
Pháp
|
236.096
|
-10,0
|
2.289.362
|
+11,2
|
Canada
|
|
*
|
30.364
|
-99,8
|
Nguồn:Vinanet