menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam 4 tháng đầu năm 2013

10:11 05/06/2013
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 4 tháng đầu năm 2013 đạt hơn 4,9 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 4 tháng đầu năm 2013 đạt hơn 4,9 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Trong những năm gần đây, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu dệt may được xem là một trong các giải pháp cho doanh nghiệp dệt may khi nhu cầu tiêu dùng của các thị trường truyền thống như Mỹ, EU bị giảm sút. Do đó, xuất khẩu hàng dệt may của nước ta trong thời gian vừa qua có kết quả tốt, đạt được mức tăng trưởng cao sang các thị trường mới, trong khi vẫn duy trì được đà tăng trưởng sang các thị trường truyền thống. Hàng dệt may của Việt Nam đã có mặt ở thị trường nhiều nước và vùng lãnh thổ. Trong đó, Nhật Bản đứng vị trí thứ hai sau Mỹ, chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may và chiếm 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật Bản. Với mức tăng trưởng cao như hiện nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang thị trường này đã vượt qua thị trường EU, những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu làm cho hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản tăng cao như áo thun, áo Jacket, quần, đồ lót… Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng áo thun của ta sang Nhật Bản đạt trên 100 triệu USD, đóng góp trên 30% vào giá trị gia tăng hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản.
Với mức tăng trưởng xuất khẩu cao trong 4 tháng qua, cùng với tiến độ nhập khẩu các NPL chính của các doanh nghiệp ở mức cao, do đó xuất khẩu hàng dệt may của nước ta trong thời gian tới sẽ tiếp tục khả quan, đặc biệt với thị trường truyền thống.
 
Thị trường xuất khẩu dệt may trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2013
Thị trường
Trị giá T4/2013 (USD)
So T4/2013 với T4/2012 (%)
Trị giá 4T/2013 (USD)
So 4T/2013 với 4T/2012 (%)
Mỹ
639.768.275
19,3
2.500.167.958
15,7
Nhật Bản
170.923.674
23,2
697.430.864
20,2
Hàn Quốc
87.365.183
50,3
411.268.743
41,2
Đức
38.704.944
4,7
168.610.360
13,7
Anh
31.105.647
18,7
125.757.157
9,2
Tây Ban Nha
17.756.875
-6,3
103.975.147
13,9
Canada
24.908.720
34,2
92.902.821
25,1
Đài Loan
19.358.081
11,4
63.946.058
-4,9
Hà Lan
20.295.632
19,4
69.353.114
7,9
Trung Quốc
23.387.934
100,5
79.439.648
35,2
Pháp
8.451.003
-22,8
38.874.484
-5,3
Bỉ
9.384.696
-15,4
40.165.183
5,4
Đan Mạch
6.029.980
-33,8
24.883.299
-26,8
Italy
11.910.595
57,5
36.304.406
21,3
Campuchia
8.679.001
24,2
54.266.055
83,7
Inđônêxia
7.915.755
36,6
31.863.022
21,7
Hồng Kông
7.995.761
24,2
30.534.885
17,0
Nga
9.332.881
37,0
28.782.760
25,2
Mêxico
6.384.905
17,2
20.799.849
-6,8
Thổ Nhĩ Kỳ
5.504.219
-18,7
21.979.407
-0,9
Úc
5.345.529
5,4
25.697.604
28,5
Ả Rập Xê út
6.161.165
19,5
22.304.943
12,5
Thái Lan
3.435.134
-34,4
15.441.816
-7,8
UAE
4.761.611
9,2
15.484.437
6,2
Thụy Điển
3.780.829
32,2
23.124.791
69,5
Panama
3.681.208
4,0
10.002.727
-20,1
Séc
1.936.576
-31,6
10.477.690
-11,9
Malaysia
4.340.252
50,6
15.012.961
29,7
Brazil
4.493.817
72,5
13.850.745
25,3
Singarore
2.628.139
-12,2
11.452.570
20,4
Chilê
2.298.125
-20,2
7.315.068
-0,3
Bănglađet
2.930.964
88,4
9.330.390
28,5
Ukraina
588.005
-60,0
3.795.439
-45,2
Philippine
2.979.364
179,6
9.511.462
38,2
Ấn Độ
1.370.338
-36,8
7.358.253
14,9
Achentina
1.329.842
-29,2
4.542.858
-28,0
Áo
2.237.247
-8,2
6.040.700
-1,7
Nam Phi
1.510.896
24,0
5.827.436
-1,5
Ba Lan
2.910.282
190,9
7.673.268
88,2
Ixraen
626.580
-46,1
4.352.915
11,8
Na Uy
911.611
504,2
7.017.149
149,6
Hungari
592.787
-16,6
2.161.493
-20,4
Thụy Sỹ
815.212
44,6
2.857.695
5,9
New Zealand
1.094.825
13,2
4.384.498
72,8
Slovakia
511.027
-7,1
3.015.461
29,2
Ăngôla
892.867
39,4
3.434.653
47,6
Hy Lạp
557.415
-15,9
2.152.281
-1,6
Ai Cập
360.685
-16,6
2.291.461
15,3
Lào
798.322
143,0
2.994.075
84,8
Myanmar
911.611
85,9
7.017.149
455,2
Phần Lan
615.349
85,1
2.208.058
76,9
Nigiêria
45.370
-16,0
1.396.486
571,7
Gana
56.237
-33,1
71.441
-57,8
 

Nguồn:Vinanet