menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2013

11:18 10/12/2013

Tháng 10 là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu rau quả bị sụt giảm kim ngạch, tháng 10 chỉ đạt 62,45 triệu USD, giảm 4,87% so với tháng 9; nhưng tính chung cả 10 tháng đầu năm2013 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng rau quả vẫn tăng 34,77% so với cùng kỳ, đạt 877,3 triệu USD.

(Vinanet) Tháng 10 là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu rau quả bị sụt giảm kim ngạch, tháng 10 chỉ đạt 62,45 triệu USD, giảm 4,87% so với tháng 9; nhưng tính chung cả 10 tháng đầu năm2013 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng rau quả vẫn tăng 34,77% so với cùng kỳ, đạt 877,3 triệu USD.

Đến nay, rau quả Việt Nam đã có mặt ở 40 thị trường trên thế giới, trong đó có thể kể đến những thị trường nhập khẩu hàng đầu như Trung Quốc, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, EU…

Trung Quốc – thị trường lớn nhất tiêu thụ rau quả của Việt Nam tháng 10 cũng bị sụt giảm 27,61% kim ngạch, nhưng tính chung cả 10 tháng vẫn tăng 39,82% so cùng kỳ, đạt 244,28 triệu USD, chiếm 27,94% trong tổng kim ngạch. Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản đạt 51,82 triệu USD trong 10 tháng, chiếm 5,91%, tăng 15,19%; thứ 3 là thị trường Hoa Kỳ 42,38 triệu USD, chiếm 4,83%, tăng 34,75% so cùng kỳ. 

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit), rau quả Việt Nam có tiềm năng lớn về xuất khẩu và dự báo nhu cầu tiêu thụ rau quả thế giới tiếp tục tăng từ 3,5-5%/năm; theo đó ngành đặt mục tiêu xuất khẩu năm 2013 là 1 tỷ USD.

Có thể thấy, với tốc độ và thị trường như hiện nay, không khó để đạt mục tiêu 1 tỷ USD nếu ngành có định hướng, chiến lược rõ ràng cho những tháng còn lại của năm; tập trung xây dựng các vùng nguyên liệu chuyên canh như thanh long Bình Thuận, vải thiều Bắc Giang, rau Đà Lạt…Ngoài ra, doanh nghiệp cần nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo quản tốt sau thu hoạch, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Thống kê hải quan về xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
Thị trường
 
T10/2013
 
10T/2013
T10/2013 so với T9/2013(%)
10T/2013 so với cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
62.445.965
877.301.842
-4,87
+34,77

Trung Quốc

20.443.244
244.284.138
-27,61
+39,82

Nhật Bản

5.297.396
51.816.136
+19,36
+15,19
Hoa Kỳ
5.520.159
42.381.158
+33,54
+34,75
Nga
2.431.136
25.635.759
+29,19
+7,08

Thái Lan

2.517.021
25.481.262
+1,64
+54,11
Malaysia
2.357.971
24.497.064
+64,90
+76,65

Hàn Quốc

1.991.409
24.087.973
-6,29
+36,70

Đài Loan

2.617.522
21.430.545
-23,90
+0,28
Hà Lan
2.885.752
20.010.135
+16,55
+13,99
Singapore
1.982.329
19.390.226
+22,89
+16,31
Indonesia
773.676
17.282.387
-23,57
-25,23
Australia
1.800.340
13.372.534
+30,88
+22,66
Canada
1.288.670
11.947.494
+6,67
+32,18
Đức
964.039
8.549.926
-11,67
+26,92
Lào
725.947
6.930.549
-18,51
+91,47
Pháp
935.284
6.145.824
+26,60
+3,67
U.A.E
771.584
5.073.362
+262,33
-10,61
Campuchia
391.692
4.959.785
-0,78
+16,28

Hồng kông

577.280
4.692.641
+60,47
-27,19
Italia
1.037.552
4.475.522
+73,42
+16,14
Anh
333.666
3.132.359
+31,32
-3,25
Cô Oét
341.221
2.216.514
+88,27
+53,00
Ucraina
111.054
1.125.310
*
-42,54
Tiềm năng xuất khẩu rau quả sang thị trường Bắc Âu:

Tiêu dùng hoa quả và rau tươi tại thị trường Bắc Âu ngày một gia tăng do hướng tới một lối sống ngày càng khỏe mạnh. Tuy nhiên, thị trường rau quả bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố chất lượng, số lượng, giá cả vì liên quan chặt chẽ đến khẩu vị, hình dạng, dinh dưỡng, đa dạng, và tính thuận tiện. Ngoài ra, ở thị trường các nước Bắc Âu những yếu tố liên quan đến an toàn thực phẩm và môi trường rất được coi trọng trong toàn bộ quá trình từ nông trại đến siêu thị.

Nhu cầu sử dụng và tiêu dùng rau quả tại thị trường Bắc Âu được phân thành 4 loại chính: sản phẩm tốt cho sức khỏe, sản phẩm hữu cơ và thương mại lành mạnh, sản phẩm đặc thù dân tộc, và sản phẩm tiện dụng. Nhập khẩu thường chiếm khoảng 70% nguồn cung rau quả cho thị trường Bắc Âu, trong đó 70% là hoa quả, còn 30% là rau, tốc độ tăng trưởng trong 3 năm qua là 8%/năm. Nhập khẩu rau quả hữu cơ tiếp tục chiếm vị trí quan trọng mặc dù sản xuất rau hữu cơ trong nước đã tăng lên đáng kể. Tuy không có số liệu chính thức nhưng rõ ràng những mặt hàng rau tươi hữu cơ trái mùa và hoa quả nhiệt đới là những hàng nhập khẩu hữu cơ chính vào các nước Bắc Âu.

Đến nay, EU vẫn luôn là nguồn cung hàng rau quả quan trọng nhất của các nước Bắc Âu, chiếm trên 80% tổng lượng nhập khẩu. Nhập khẩu từ các nước ngoài EU chiếm 2,7% tổng nhập khẩu, trong đó 60% là cam, quýt. Các nước xuất khẩu chính những mặt hàng này là Ma-rốc, I-xra-en, Thổ Nhĩ Kỳ, và Ai Cập. Nhập khẩu trực tiếp từ các nước châu Phi cận Sahara chiếm 1,7%, trong đó 92% là từ Nam Phi với mặt hàng quả có múi, nho, táo. Bắc và Nam Mỹ chiếm hơn 13% với các mặt hàng chuối, táo, lê, quả có múi, nho, dứa, dưa, bơ. Nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á và châu Đại Dương chiếm khoảng 1% thị phần với các mặt hàng là kiwi, táo, xoài, tỏi và rau nhiệt đới. Những nước xuất khẩu hàng đầu là Niu Di-lân , Trung Quốc, Thái Lan, Pa-ki-xtan, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a. Trong số 4 nước Bắc Âu, nước có tỷ lệ nhập khẩu lớn nhất là Thụy Điển, chiếm 40% tổng dung lượng thị trường, tiếp đến là Đan Mạch chiếm 26%, Na Uy chiếm 19% và sau cùng là Phần Lan với 15%.

Các nước đang phát triển có vị trí vững chắc trên thị trường nhập khẩu chuối và hoa quả nhiệt đới như dứa, xoài, đu đủ, chà là, quýt, chanh leo với thị phần hơn 50% và cũng chiếm tỷ lệ nhất định về hoa quả có múi và hoa quả khác như táo, đào, và mận. Kể từ năm 2005, lượng nhập khẩu hoa quả nhiệt đới và cận nhiệt đới không kể chuối và hoa quả có múi tăng hơn 6% như nho, dưa, dứa, quả bơ và kiwi. Những hoa quả khác tuy mới xuất hiện nhưng đã trở nên khá phổ biến là quả hồng, xoài, ổi, đu đủ, khế, tầm bóp, me, chà là tươi, quả vả. Thị trường cho hoa quả có tính đặc trưng dân tộc như xoài, đu đủ, hồng, me, khế và chanh leo tăng lên đáng kể chủ yếu là do ngày càng nhiều các cửa hàng tạp hóa muốn bán hoa quả exotic và cũng có nghĩa là người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng mặt hàng này. Các nước cung cấp chính là Pê-ru, Pa-ki-xtan, Bra-xin, Cốt-đi-voa, I-xra-en, Thái Lan, và Đô-mi-ni-ca. Bra-xin cùng với Thái Lan là hai nhà cung cấp chủ yếu đu đủ cho thị trường Bắc Âu. Nhập khẩu sầu riêng từ Thái Lan cũng đã tăng lên đáng kể. Nhập khẩu những hoa quả khác (HS 081090) cũng gia tăng, trong đó có hồng, lựu, chôm chôm, hồng xiêm, chanh leo, mãng cầu, me, khế, tầm bóp, vải, mít. Hiện nay, những nước cung cấp chính cho thị trường Bắc Âu các mặt hàng này là Thái Lan, I-xra-en, Thổ Nhĩ Kỳ, và Cô-lôm-bi-a.

Do điều kiện khí hậu lạnh, những nước Bắc Âu phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu rau quả. Nhìn chung các nước Bắc Âu đã có những nguồn cung cấp ổn định cho mình, việc thâm nhập mới vào thị trường Bắc Âu với khối lượng lớn là không dễ dàng, tuy nhiên những sản phẩm thích hợp sẽ có cơ hội xuất khẩu vào, chẳng hạn như chanh xanh và những loại hoa quả có múi mới. Hiện nay các nước đang phát triển chiếm dưới 10% tổng rau nhập khẩu vào các nước Bắc Âu, một phần là những mặt hàng trái mùa, một phần khác rau quả nhiệt đới phục vụ cho các món ăn châu Á. Các nhà xuất khẩu mới muốn cạnh tranh được cần phải có ưu thế tương đối về giá, chất lượng, và thời gian giao hàng. Thêm vào đó là vấn đề hàng rào thuế quan và những quy định nhập khẩu chuyên ngành chặt chẽ.

Nguồn:Vinanet