(VINANET)-Trong 2 tháng đầu năm 2014, tình hình quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Singapore vẫn tiếp tục tăng trưởng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ, xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore hai tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ, giảm 3,96%, tương đương với 395,8 triệu USD.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong hai tháng 2014, một số mặt hàng vẫn duy trì mức tăng trưởng so với 2 tháng năm 2013, một số mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh như: xăng dầu các loại tăng 250,68% - đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, thứ hai là hạt tiêu, tăng 194,23%; cà phê tăng 61,34%...
Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng có xu hướng giảm như : hàng rau quả giảm 87,36% (mặt hàng có tốc độ giảm mạnh nhất); cao su giảm 81,70%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 78,14%; gạo giảm 50,79%...
Đáng chú ý, hai tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu sang Singapore có thêm mặt hàng sản phẩm gốm sứ và sản phẩm từ cao su với kim ngạch đạt lần lượt 614 nghìn USD và 267,2 nghìn USD.
Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Singpaore 2 tháng đầu năm đạt 2,319 tỷ SGD (tương đương 1,832 tỷ USD) tăng 25% so với cùng kỳ năm 2013.
Hầu hết, các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Singapore đều có mức tăng trưởng cao như: thức ăn và các sản phẩm chế biến tăng 568%; sách báo tăng 106%; phụ tùng, thiết bị phục vụ hàng không tăng 105%; thuốc lá tăng 67%; dụng cụ máy móc quang học tăng 55%; xăng dầu tăng 45%; sắt thép tăng 44%... Trong tất cả cá nhóm nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2014 chỉ có mặt hàng hóa chất giảm 40% và các sản phẩm từ hóa chất giảm 8% so với cùng kỳ năm 2013.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Singapore 2 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 2T/2014
|
KNXK 2T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
395.808.281
|
412.124.655
|
-3,96
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
66.851.673
|
60.725.594
|
10,09
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
45.927.282
|
40.226.049
|
14,17
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
43.603.023
|
48.936.378
|
-10,90
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
36.315.488
|
68.399.101
|
-46,91
|
Dầu thô
|
34.160.781
|
37.188.026
|
-8,14
|
hạt tiêu
|
28.000.992
|
9.516.638
|
194,23
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
23.766.540
|
24.801.909
|
-4,17
|
hàng thủy sản
|
13.378.470
|
12.453.640
|
7,43
|
gạo
|
12.234.021
|
24.861.079
|
-50,79
|
hàng dệt may
|
6.491.404
|
5.751.579
|
12,86
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
5.526.067
|
5.693.813
|
-2,95
|
giày dép các loại
|
5.472.190
|
4.385.835
|
24,77
|
dây điện và dây cáp đện
|
4.962.711
|
5.527.004
|
-10,21
|
sản phẩm từ sắt thép
|
3.708.040
|
5.356.403
|
-30,77
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
3.419.974
|
2.918.673
|
17,18
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.857.449
|
4.182.084
|
-31,67
|
sắt thép các loại
|
2.704.152
|
5.471.606
|
-50,58
|
sản phẩm hóa chất
|
2.346.368
|
2.867.103
|
-18,16
|
xăng dầu các loại
|
2.189.310
|
624.302
|
250,68
|
hạt điều
|
1.648.065
|
2.251.081
|
-26,79
|
cà phê
|
1.438.625
|
891.691
|
61,34
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
1.036.936
|
685.114
|
51,35
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.034.553
|
980.649
|
5,50
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
587.224
|
493.210
|
19,06
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
458.187
|
2.096.327
|
-78,14
|
hàng rau quả
|
417.091
|
3.300.725
|
-87,36
|
cao su
|
296.608
|
1.620.444
|
-81,70
|
Nguồn:Vinanet