Theo số liệu hàng hoá xuất nhập khẩu vừa được Tổng cục Hải quan thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 1-2013 (từ 1 đến 15-1) đạt 9,74 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2012.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tiên của năm 2013, cán cân thương mại của Việt Nam tiếp tục xu hướng xuất siêu của năm trước. Mức xuất siêu trong kì 1 tháng 1-2013 là 139 triệu USD (15 ngày đầu tháng 1-2012 xuất siêu 242 triệu USD).
Về xuất khẩu: Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 1-2013 đạt 4,94 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong nửa đầu tháng 1-2013, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng 623 triệu USD so với cùng kỳ năm 2012, trong đó tăng mạnh nhất là các nhóm hàng: điện thoại các loại và linh kiện tăng 245 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 145 triệu USD; hàng dệt may tăng 56 triệu USD;…
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 2,94 tỷ USD, tăng 19,5% so với 15 ngày đầu tháng 1-2012 và chiếm gần 60% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu: Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 1-2013 đạt 4,8 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2012.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 1-2013 tăng 727 triệu USD so với nửa đầu tháng 1-2012; trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 278 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 160 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 114 triệu USD; nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 114 triệu USD;…
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 2,94 tỷ USD, tăng 19,5% so với 15 ngày đầu tháng 1-2012 và chiếm gần 60% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Kim ngạch XK 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày 1-1-2013 đến 15-1-2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Đơn vị tính: Kim ngạch: Triệu USD, Tốc độ tăng:%
Stt
|
Tên hàng
|
Kim ngạch từ 01/1-15/01/2013
|
So với cùng kỳ năm 2012
|
Kim ngạch tăng
|
Tốc độ tăng
|
Tổng kim ngạch
|
4.939
|
623
|
14,4
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
2.942
|
481
|
19,5
|
1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
737
|
245
|
49,8
|
2
|
Hàng dệt, may
|
681
|
56
|
9,0
|
3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
398
|
145
|
57,3
|
4
|
Giày dép các loại
|
353
|
0
|
0,0
|
5
|
Dầu thô
|
261
|
13
|
6,0
|
6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng:
|
225
|
25
|
12,4
|
7
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
209
|
25
|
13,4
|
8
|
Cà phê
|
202
|
32
|
18,7
|
9
|
Hàng thủy sản
|
199
|
-35
|
-15,0
|
10
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
181
|
-10
|
-5,1
|
Nguồn:Hải quan Việt Nam