menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình nhập khẩu của cả nước tháng 10, 10 tháng năm 2008

09:24 31/10/2008
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 10/2008 ước tính đạt 5,8 tỷ USD, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước và tăng 5,2% so với tháng trước. Tính chung kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 10 tháng ước tính đạt 70,1 tỷ USD, tăng 42,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt trên 45,8 tỷ USD, tăng 44,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,2 tỷ USD, tăng 39%.

Mặc dù giá nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng này giảm so với tháng trước (xăng dầu giảm 7,7%, sắt thép giảm 5,1%, phân bón giảm 17,1%) nhưng do ảnh hưởng của giá tăng trong 9 tháng đầu năm nên kim ngạch nhập khẩu 10 tháng năm nay của các nhóm hàng hoá chủ yếu vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm 2007, trong đó phân bón tăng 83,4%; xăng dầu tăng 71,1%; sắt, thép tăng 57,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 33%.

Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 10 tháng từ các nước ASEAN ước tính đạt 17,7 tỷ USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2007; tiếp đến là Trung Quốc 13,4 tỷ USD, tăng 42%; Nhật Bản 6,8 tỷ USD, tăng 7,7%. EU 4,8 tỷ USD, tăng 14%.

Nhập siêu hàng hoá tháng 10 ước tính 700 triệu USD, cao hơn mức 237 triệu USD của tháng trước. Tính chung 10 tháng năm nay, nhập siêu 16,3 tỷ USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ năm trước, bằng 30,3% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.

 Bảng thống kê nhập khẩu tháng 10, 10 tháng năm 2008

(nghìn tấn, triệu USD)

 

Thực hiện
tháng 9
năm 2008

Ước tính
tháng 10
năm 2008

Cộng dồn
10 tháng
năm 2008

10 tháng năm
2008 so với cùng
kỳ năm 2007 (%)

 

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

TỔNG TRỊ GIÁ

 

5511

 

5800

 

70065

 

142,6

Khu vực kinh tế trong nước

 

3086

 

3300

 

45841

 

144,6

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

2425

 

2500

 

24224

 

139,0

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

 

 

 

 

 

 

 

 

Ô tô(*)

 

106

 

90

 

2171

 

206,6

    Trong đó: Nguyên chiếc

1

24

1

25

46

914

239,8

235,3

Máy móc, thiết bị,

 

 

 

 

 

 

 

 

dụng cụ  và phụ tùng

 

985

 

1100

 

11592

 

133,0

Điện tử, máy tính và linh kiện

 

313

 

320

 

2981

 

128,3

Xăng dầu

576

499

950

760

11049

10258

105,3

171,1

Sắt thép

304

364

300

341

7349

6096

118,1

157,2

    Trong đó: Phôi thép

56

57

45

34

2103

1526

119,1

174,7

Phân bón

131

79

160

80

2801

1366

92,8

183,4

    Trong đó: Urê

31

13

55

25

686

274

124,0

189,4

Chất dẻo

119

236

120

234

1434

2568

108,5

129,9

Hóa chất

 

153

 

150

 

1573

 

135,7

Sản phẩm hoá chất

 

154

 

130

 

1368

 

132,5

Tân dược

 

72

 

70

 

682

 

119,5

Thuốc trừ sâu

 

28

 

25

 

413

 

141,1

Giấy

64

59

65

66

768

645

112,2

131,9

Nguyên phụ liệu dệt, may, da

 

176

 

190

 

1983

 

111,8

Vải

 

364

 

355

 

3689

 

113,3

Sợi dệt

38

74

35

62

348

670

100,7

111,5

Bông

24

39

25

42

245

382

134,0

167,0

Thức ăn gia súc và NPL

 

147

 

120

 

1565

 

164,9

Lúa mỳ

57

26

50

23

608

263

62,2

103,0

Gỗ và NPL gỗ

 

94

 

85

 

952

 

113,6

Sữa và sản phẩm sữa

 

38

 

35

 

429

 

124,9

Dầu mỡ động thực vật

 

26

 

20

 

558

 

154,6

Xe máy(*)

 

54

 

54

 

624

 

108,3

    Trong đó: Nguyên chiếc

6

8

7

9

111

115

104,0

103,4

(*) Nghìn chiếc, triệu USD

(TCTK)

Nguồn:Vinanet