Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10/2008 ước tính đạt 5,1 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước, giảm 3,3% so với tháng trước do lượng và giá xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu giảm, trong đó giá dầu thô giảm 20%; giá cà phê giảm 7%; gạo giảm 21% về lượng và giảm 20% về giá.
Tính chung 10 tháng năm 2008, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 53,8 tỷ USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 24,1 tỷ USD, tăng 41,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 20,2 tỷ USD, tăng 28,6%; dầu thô đạt 9,5 tỷ USD, tăng 43,2%.
Nhìn chung kim ngạch của hầu hết các mặt hàng xuất khẩu trong 10 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD vẫn duy trì mức tăng cao: Dầu thô đạt 9,5 tỷ USD, tăng 43,2%; hàng dệt may đạt 7,6 tỷ USD, tăng 20,3%; giày dép đạt 3,8 tỷ USD, tăng 16,9%; thuỷ sản đạt 3,8 tỷ USD, tăng 23,7%; gạo đạt 2,6 tỷ USD, tăng 83,4%; sản phẩm gỗ đạt 2,3 tỷ USD, tăng 18,6%; điện tử, máy tính đạt 2,2 tỷ USD, tăng 27,3%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD, tăng 9,5%; cao su đạt 1,4 tỷ USD, tăng 28,9%; than đá đạt 1,3 tỷ USD, tăng 57,4%.
Trong các thị trường xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ 10 tháng năm nay đạt 9,8 tỷ USD, tăng 18,4% với các mặt hàng chính như: Hàng dệt may đạt 4,4 tỷ USD, giày dép 850 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ 860 triệu USD, dầu thô 790 triệu USD; thị trường ASEAN đạt 9,2 tỷ USD, tăng 41,7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU đạt 8,5 tỷ USD, tăng 19%; Ôx-trây-li-a đạt 3,9 tỷ USD, tăng 54%; Trung Quốc đạt 3,8 tỷ USD, tăng 48%. Đáng chú ý là Ả rập Xê út, một thị trường vùng Trung Đông tuy chỉ đạt 108 triệu USD, nhưng tăng khá cao ở mức 155%, đây là dấu hiệu tốt để thời gian tới các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có thể đẩy mạnh khai thác các thị trường tại vùng này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước.
Bảng thống kê số liệu xuất khẩu tháng 10, 10 tháng năm 2008
Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện tháng 9 năm 2008 |
Ước tính tháng 10 năm 2008 |
Cộng dồn 10 tháng năm 2008 |
10 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007 (%) |
TỔNG TRỊ GIÁ |
|
5274 |
|
5100 |
|
53774 |
|
136,7 |
Khu vực kinh tế trong nước |
|
2273 |
|
2300 |
|
24145 |
|
141,7 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
30001 |
|
2800 |
|
29629 |
|
133,0 |
Dầu thô |
|
808 |
|
700 |
|
9468 |
|
143,2 |
Hàng hoá khác |
|
2193 |
|
2100 |
|
20161 |
|
128,6 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dầu thô |
1021 |
808 |
1104 |
700 |
11182 |
9468 |
89,9 |
143,2 |
Than đá |
1311 |
139 |
1300 |
130 |
18406 |
1282 |
69,9 |
157,4 |
Dệt, may |
|
811 |
|
800 |
|
7642 |
|
120,3 |
Giày dép |
|
311 |
|
320 |
|
3753 |
|
116,9 |
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
|
58 |
|
60 |
|
658 |
|
129,4 |
Điện tử, máy tính |
|
265 |
|
280 |
|
2204 |
|
127,3 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
|
17 |
|
20 |
|
185 |
|
101,8 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
24 |
|
25 |
|
279 |
|
104,7 |
Sản phẩm đá quý và KL quý |
|
12 |
|
15 |
|
711 |
|
467,1 |
Dây điện và cáp điện |
|
86 |
|
95 |
|
845 |
|
119,2 |
Sản phẩm nhựa |
|
82 |
|
82 |
|
758 |
|
132,6 |
Xe đạp và phụ tùng xe đạp |
|
8 |
|
8 |
|
74 |
|
114,1 |
Dầu mỡ động, thực vật |
|
8 |
|
10 |
|
92 |
|
254,4 |
Đồ chơi trẻ em |
|
11 |
|
13 |
|
94 |
|
146,0 |
Mỳ ăn liền |
|
8 |
|
10 |
|
93 |
|
142,7 |
Gạo |
442 |
260 |
350 |
165 |
4086 |
2611 |
93,3 |
183,4 |
Cà phê |
48 |
101 |
45 |
88 |
810 |
1699 |
79,3 |
109,5 |
Rau quả |
|
32 |
|
32 |
|
316 |
|
126,7 |
Cao su |
70 |
193 |
65 |
175 |
514 |
1396 |
90,1 |
128,9 |
Hạt tiêu |
6 |
22 |
6 |
20 |
71 |
273 |
102,7 |
120,8 |
Hạt điều |
16 |
88 |
14 |
80 |
120 |
676 |
96,9 |
128,4 |
Chè |
10 |
15 |
11 |
16 |
91 |
127 |
97,0 |
122,7 |
Sản phẩm gỗ |
|
220 |
|
230 |
|
2274 |
|
118,6 |
Thủy sản |
|
469 |
|
480 |
|
3830 |
|
123,7 |
(TCTK)
Nguồn:Vinanet