menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất khẩu của cả nước tháng 10, 10 tháng năm 2008

09:25 31/10/2008
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10/2008 ước tính đạt 5,1 tỷ USD, tăng 15,7%, tính chung 10 tháng đạt khoảng 53,8 tỷ USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước...

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10/2008 ước tính đạt 5,1 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước, giảm 3,3% so với tháng trước do lượng và giá xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu giảm, trong đó giá dầu thô giảm 20%; giá cà phê giảm 7%; gạo giảm 21% về lượng và giảm 20% về giá.

Tính chung 10 tháng năm 2008, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 53,8 tỷ USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 24,1 tỷ USD, tăng 41,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 20,2 tỷ USD, tăng 28,6%; dầu thô đạt 9,5 tỷ USD, tăng 43,2%.

Nhìn chung kim ngạch của hầu hết các mặt hàng xuất khẩu trong 10 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD vẫn duy trì mức tăng cao: Dầu thô đạt 9,5 tỷ USD, tăng 43,2%; hàng dệt may đạt 7,6 tỷ USD, tăng 20,3%; giày dép đạt 3,8 tỷ USD, tăng 16,9%; thuỷ sản đạt 3,8 tỷ USD, tăng 23,7%; gạo đạt 2,6 tỷ USD, tăng 83,4%; sản phẩm gỗ đạt 2,3 tỷ USD, tăng 18,6%; điện tử, máy tính đạt 2,2 tỷ USD, tăng 27,3%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD, tăng 9,5%; cao su đạt 1,4 tỷ USD, tăng 28,9%; than đá đạt 1,3 tỷ USD, tăng 57,4%.

Trong các thị trường xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ 10 tháng năm nay đạt 9,8 tỷ USD, tăng 18,4% với các mặt hàng chính như: Hàng dệt may đạt 4,4 tỷ USD, giày dép 850 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ 860 triệu USD, dầu thô 790 triệu USD; thị trường ASEAN đạt 9,2 tỷ USD, tăng 41,7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU đạt 8,5 tỷ USD, tăng 19%; Ôx-trây-li-a đạt 3,9 tỷ USD, tăng 54%; Trung Quốc đạt 3,8 tỷ USD, tăng 48%. Đáng chú ý là Ả rập Xê út, một thị trường vùng Trung Đông tuy chỉ đạt 108 triệu USD, nhưng tăng khá cao ở mức 155%, đây là dấu hiệu tốt để thời gian tới các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có thể đẩy mạnh khai thác các thị trường tại vùng này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước.

Bảng thống kê số liệu xuất khẩu tháng 10, 10 tháng năm 2008

Nghìn tấn, triệu USD

 

Thực hiện
tháng 9
năm 2008

Ước tính
tháng 10
năm 2008

Cộng dồn
10 tháng
năm 2008

10 tháng năm
2008 so với cùng
kỳ năm 2007 (%)

TỔNG TRỊ GIÁ

 

5274

 

5100

 

53774

 

136,7

Khu vực kinh tế trong nước

 

2273

 

2300

 

24145

 

141,7

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

30001

 

2800

 

29629

 

133,0

    Dầu thô

 

808

 

700

 

9468

 

143,2

    Hàng hoá khác

 

2193

 

2100

 

20161

 

128,6

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

 

 

 

 

 

 

 

 

Dầu thô 

1021

808

1104

700

11182

9468

89,9

143,2

Than đá

1311

139

1300

130

18406

1282

69,9

157,4

Dệt, may

 

811

 

800

 

7642

 

120,3

Giày dép

 

311

 

320

 

3753

 

116,9

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

58

 

60

 

658

 

129,4

Điện tử, máy tính

 

265

 

280

 

2204

 

127,3

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

17

 

20

 

185

 

101,8

Sản phẩm gốm sứ

 

24

 

25

 

279

 

104,7

Sản phẩm đá quý và KL quý

 

12

 

15

 

711

 

467,1

Dây điện và cáp điện

 

86

 

95

 

845

 

119,2

Sản phẩm nhựa

 

82

 

82

 

758

 

132,6

Xe đạp và phụ tùng xe đạp

 

8

 

8

 

74

 

114,1

Dầu mỡ động, thực vật

 

8

 

10

 

92

 

254,4

Đồ chơi trẻ em

 

11

 

13

 

94

 

146,0

Mỳ ăn liền

 

8

 

10

 

93

 

142,7

Gạo

442

260

350

165

4086

2611

93,3

183,4

Cà phê

48

101

45

88

810

1699

79,3

109,5

Rau quả

 

32

 

32

 

316

 

126,7

Cao su

70

193

65

175

514

1396

90,1

128,9

Hạt tiêu

6

22

6

20

71

273

102,7

120,8

Hạt điều

16

88

14

80

120

676

96,9

128,4

Chè

10

15

11

16

91

127

97,0

122,7

Sản phẩm gỗ

 

220

 

230

 

2274

 

118,6

Thủy sản

 

469

 

480

 

3830

 

123,7

(TCTK)

Nguồn:Vinanet