menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất khẩu của cả nước tháng 11, 11 tháng 2008

14:25 28/11/2008
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2008 ước tính đạt 4,8 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm 4,8% so với tháng trước.

Nguyên nhân, do giá một số mặt hàng xuất khẩu giảm, trong đó giá dầu thô giảm 29%; giá gạo giảm 10%; giá than đá giảm 7%. Tính chung 11 tháng năm 2008, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 58,5 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 26,1 tỷ USD, tăng 40,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt gần 22,5 tỷ USD, tăng 28,6%; dầu thô đạt 9,9 tỷ USD, tăng 30,9%.

Kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng trong 11 tháng của năm 2008 đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó các mặt hàng xuất khẩu chủ lực tiếp tục duy trì mức tăng cao như: Dầu thô đạt 9,9 tỷ USD, tăng 30,9%; dệt may đạt 8,4 tỷ USD, tăng 19,1%; thủy sản đạt 4,3 tỷ USD, tăng 24,8%; giày dép đạt 4,2 tỷ USD, tăng 18,3%; gạo đạt 2,7 tỷ USD, tăng 89,1%; hàng điện tử, máy tính đạt 2,5 tỷ USD, tăng 29,5%; than đá đạt 1,4 tỷ USD, tăng 50,5%. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong thời gian tới, do đó cần đẩy mạnh khai thác, mở rộng thị trường nhằm kích thích sản xuất trong nước phát triển. Đặc biệt chú trọng đến một số thị trường tuy chưa đạt kim ngạch lớn nhưng có tốc độ tăng cao như: Nga, Ucraina (hàng thuỷ sản), Châu Phi (gạo); đồng thời nâng cao chất lượng hàng hoá để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.     

Xuất khẩu hàng hoá tháng 11 và 11 tháng năm 2008

Đơn vị: Nghìn tấn, triệu USD

 

Thực hiện
tháng 10
năm 2008

Ước tính
tháng 11
năm 2008

Cộng dồn
11 tháng
năm 2008

11 tháng năm
2008 so với cùng
kỳ năm 2007 (%)

 

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

TỔNG TRỊ GIÁ

 

5044

 

4800

 

58540

 

134,0

Khu vực kinh tế trong nước

 

2079

 

2145

 

26110

 

140,2

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

2965

 

2655

 

32430

 

129,3

    Dầu thô

 

669

 

505

 

9940

 

130,9

    Hàng hoá khác

 

2296

 

2150

 

22490

 

128,6

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

 

 

 

 

 

 

 

 

Dầu thô 

1131

669

1202

505

12411

9940

89,8

130,9

Than đá

1094

118

1000

100

19279

1377

65,3

150,5

Dệt, may

 

780

 

780

 

8376

 

119,1

Giày dép

 

396

 

400

 

4228

 

118,3

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

78

 

80

 

756

 

132,6

Điện tử, máy tính

 

304

 

300

 

2523

 

129,5

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

21

 

20

 

205

 

103,7

Sản phẩm gốm sứ

 

26

 

25

 

305

 

103,5

Sản phẩm đá quý và KL quý

 

26

 

22

 

743

 

422,3

Dây điện và cáp điện

 

104

 

90

 

944

 

118,9

Sản phẩm nhựa

 

92

 

90

 

857

 

134,0

Xe đạp và phụ tùng xe đạp

 

9

 

9

 

85

 

119,7

Dầu mỡ động, thực vật

 

6

 

7

 

95

 

230,0

Đồ chơi trẻ em

 

12

 

13

 

105

 

149,6

Mỳ ăn liền

 

9

 

10

 

102

 

141,0

Gạo

300

144

300

130

4328

2714

97,3

189,1

Cà phê

39

71

50

92

853

1772

78,6

106,6

Rau quả

 

30

 

25

 

338

 

123,6

Cao su

66

152

70

161

586

1534

91,7

124,8

Hạt tiêu

7

25

7

25

86

303

111,4

120,3

Hạt điều

14

81

14

80

153

859

110,9

147,0

Chè

10

15

11

16

101

143

98,4

123,0

Sản phẩm gỗ

 

254

 

260

 

2559

 

119,9

Thủy sản

 

474

 

450

 

4279

 

124,8

 (TCTK)

Nguồn:Vinanet