Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu tới Myanmar là: Thép các loại, nguyên phụ liệu may mặc, sản phẩm điện, thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế, vật liệu xây dựng, xăm lốp các loại, nguyên phụ liệu các ngành công nghiệp, phụ tùng máy móc, hóa chất, máy tính điện tử và linh kiện, sản phẩm nhựa và chất dẻo nguyên liệu, mỹ phẩm, bếp gas, dầu nhờn cho thiết bị khoan mỏ, sứ vệ sinh, thuốc trừ sâu,..
Ước Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Myanmar tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2008:
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
Ước tháng 11 năm 2008 |
Ước 11 tháng đầu năm 2008 |
Ước cả năm 2008 |
Thép các loại |
300.000 |
4.000.000 |
4.300.000 |
Nguyên phụ liệu may mặc |
250.000 |
3.000.000 |
4.000.000 |
Sản phẩm điện |
150.000 |
2.000.000 |
3.000.000 |
Thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế |
150.000 |
1.900.000 |
3.000.000 |
Vật liệu xây dựng |
150.000 |
1.500.000 |
3.000.000 |
Phụ tùng máy móc |
150.000 |
1.500.000 |
2.000.000 |
Xăm lốp các loại |
150.000 |
1.200.000 |
1.500.000 |
Nguyên phụ liệu các ngành công nghiệp khác |
150.000 |
1.200.000 |
1.500.000 |
Nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm |
80.000 |
900.000 |
1.000.000 |
Hoá chất |
80.000 |
900.000 |
1.000.000 |
Máy tính điện tử và linh kiện |
40.000 |
400.000 |
500.000 |
Dụng cụ nhà bếp |
30.000 |
300.000 |
400.000 |
Nguyên liệu sản xuất xà phòng |
30.000 |
300.000 |
400.000 |
Màn chống muỗi |
30.000 |
250.000 |
400.000 |
Máy Văn phòng |
30.000 |
250.000 |
300.000 |
Tái xuất sản phẩm chế tác đá quý |
30.000 |
230.000 |
300.000 |
Mỹ phẩm |
25.000 |
180.000 |
300.000 |
Bếp gas |
25.000 |
160.000 |
200.000 |
Sản phẩm nhựa |
20.000 |
200.000 |
200.000 |
Tài sản cố định |
10.000 |
120.000 |
150.000 |
Chất dẻo nguyên liệu |
10.000 |
110.000 |
150.000 |
Túi nhựa PE |
10.000 |
110.000 |
120.000 |
Dầu nhờn cho thiết bị khoan mỏ |
10.000 |
100.000 |
120.000 |
Sứ vệ sinh |
10.000 |
80.000 |
100.000 |
Thuốc trừ sâu |
5.000 |
40.000 |
50.000 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
2.000.000 |
21.000.000 |
|
Ước tính theo số liệu của
Cục Hải quan Myanmar |
|
21.000.000 |
23.000.000 |
Ước tính theo số liệu của
Tổng Cục Hải quan
Việt Nam |
|
28.000.000 |
30.000.000 |
Nguồn:Vinanet