Xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 7/2008 ước tính đạt 6,25 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 47,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 2,86 tỷ USD, tăng 53,8% so với cùng kỳ năm trước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 2,25 tỷ USD, tăng 34,1%. Hầu hết các mặt hàng đều tăng về kim ngạch, trong đó dầu thô tăng 60,8%; gạo tăng 64,3%; hàng dệt may tăng 22,2%; giày dép tăng 25,7%; thuỷ sản tăng 25,7%.
Tính chung 7 tháng, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 36,88 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 16,47 tỷ USD, tăng 40,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 13,6 tỷ USD, tăng 28,9%.
Trong 7 tháng qua có 8 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Dầu thô 6,8 tỷ USD, tăng 52,2% (lượng giảm 12,1%); hàng dệt may 5,1 tỷ USD, tăng 20,5%; giày dép 2,8 tỷ USD, tăng 18,4%; thuỷ sản 2,3 tỷ USD, tăng 17,7%; gạo 1,8 tỷ USD, tăng 87,6% (lượng giảm 6,8%); sản phẩm gỗ 1,6 tỷ USD, tăng 21,3%; điện tử, máy tính 1,4 tỷ USD, tăng 29,4%; cà phê 1,4 tỷ USD, tăng 3,8% (lượng giảm 25,9%).
Trong 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á đạt 15,25 tỷ USD, chiếm 49,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tăng 42,5% so với cùng kỳ năm 2007 gồm một số mặt hàng chủ yếu là: Dầu thô 3,19 tỷ USD; gạo 896 triệu USD; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 794 triệu USD; thuỷ sản 780 triệu USD; hàng dệt may 649 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 5,43 tỷ USD, tăng 19,3% với các mặt hàng chính là: Hàng dệt may 2,4 tỷ USD; giày dép 495 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ 495 triệu USD; dầu thô 476 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt 5,26 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giày dép đạt 1,2 tỷ USD; hàng dệt may 772 triệu USD; cà phê 549 triệu USD; hải sản 501 triệu USD.
Xuất khẩu tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2008
Đơn vị: Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện 6 tháng năm 2008 |
Ước tính tháng 7 năm 2008 |
Cộng dồn 7 tháng năm 2008 |
7 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007 (%) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
30626 |
|
6250 |
|
36876 |
|
137,7 |
|
|
Khu vực kinh tế trong nước |
|
13612 |
|
2860 |
|
16472 |
|
140,1 |
|
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
17014 |
|
3390 |
|
20404 |
|
135,8 |
|
Dầu thô |
|
5661 |
|
1140 |
|
6801 |
|
152,2 |
|
Hàng hoá khác |
|
11353 |
|
2250 |
|
13603 |
|
128,9 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dầu thô |
6707 |
5661 |
1095 |
1140 |
7802 |
6801 |
87,9 |
152,2 |
|
Than đá |
13121 |
701 |
1350 |
110 |
14471 |
811 |
77,3 |
138,4 |
|
Dệt, may |
|
4162 |
|
930 |
|
5092 |
|
120,5 |
|
Giày dép |
|
2275 |
|
480 |
|
2755 |
|
118,4 |
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
|
403 |
|
80 |
|
483 |
|
132,4 |
|
Điện tử, máy tính |
|
1211 |
|
230 |
|
1441 |
|
129,4 |
|
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
|
111 |
|
20 |
|
131 |
|
101,7 |
|
Sản phẩm gốm sứ |
|
176 |
|
25 |
|
201 |
|
102,6 |
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
|
352 |
|
255 |
|
607 |
|
625,6 |
|
Dây điện và cáp điện |
|
502 |
|
90 |
|
592 |
|
126,0 |
|
Sản phẩm nhựa |
|
433 |
|
85 |
|
518 |
|
137,5 |
|
Xe đạp và phụ tùng xe đạp |
|
45 |
|
7 |
|
52 |
|
105,8 |
|
Dầu mỡ động, thực vật |
|
56 |
|
20 |
|
76 |
|
346,1 |
|
Đồ chơi trẻ em |
|
44 |
|
12 |
|
56 |
|
138,6 |
|
Mỳ ăn liền |
|
54 |
|
12 |
|
66 |
|
145,9 |
|
Gạo |
2444 |
1471 |
350 |
340 |
2794 |
1811 |
93,2 |
187,6 |
|
Cà phê |
592 |
1229 |
70 |
154 |
662 |
1383 |
74,1 |
103,8 |
|
Rau quả |
|
184 |
|
28 |
|
212 |
|
117,5 |
|
Cao su |
236 |
599 |
70 |
205 |
306 |
804 |
86,6 |
120,5 |
|
Hạt tiêu |
48 |
167 |
10 |
35 |
58 |
202 |
114,8 |
131,6 |
|
Hạt điều |
64 |
390 |
17 |
100 |
81 |
490 |
102,2 |
150,1 |
|
Chè |
46 |
61 |
12 |
18 |
58 |
79 |
96,8 |
132,6 |
|
Sản phẩm gỗ |
|
1364 |
|
230 |
|
1594 |
|
121,3 |
|
Thủy sản |
|
1913 |
|
430 |
|
2343 |
|
117,7 |
Nhập khẩu:
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 7/2008 ước tính 7,05 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước 4,65 tỷ USD, tăng 41,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2,4 tỷ USD, tăng 23,4%. Một số mặt hàng có lượng nhập khẩu giảm so với tháng trước là: Ô tô nguyên chiếc giảm 23,1% (giảm 0,9 nghìn chiếc); xăng dầu giảm 7,3%; phân bón giảm 9,1%.
Tính chung 7 tháng, giá trị hàng hoá nhập khẩu ước tính 51,89 tỷ USD, tăng 56,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập khẩu 35,47 tỷ USD, tăng 70,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 16,42 tỷ USD, tăng 40,5%.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu quan trọng cho sản xuất vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhiều mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng kim ngạch cao hơn nhiều so với mức tăng sản lượng do giá nhập khẩu tiếp tục tăng. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 8,2 tỷ USD, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu 7,8 tỷ USD, tăng 90,7% (lượng tăng 11,4%); sắt thép 5 tỷ USD, tăng 96,6% (lượng tăng 52,7%); phân bón 1,1 tỷ USD, tăng 118,9% (lượng tăng 10,7%); chất dẻo 1,8 tỷ USD, tăng 38,8% (lượng tăng 18,9%); vải 2,7 tỷ USD, tăng 18,3%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 1,2 tỷ USD, tăng 78,3%. Riêng ô tô nguyên chiếc tăng 265,1% về kim ngạch và tăng 290,1% về lượng nhưng lượng nhập đã có xu hướng giảm dần trong những tháng gần đây, tháng 5 nhập 7,8 nghìn chiếc; tháng 6 nhập 3,9 nghìn chiếc; tháng 7 nhập 3 nghìn chiếc.
Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm nay từ thị trường châu Á ước tính 35,7 tỷ USD, tăng 58,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 5,13 tỷ USD; dầu DO 3,5 tỷ USD; sắt, thép 3,03 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nước xuất khẩu sang Việt Nam với 8,76 tỷ USD gồm một số mặt hàng chủ yếu như: Máy móc, thiết bị 1,8 tỷ USD; sắt, thép 1,72 tỷ USD; vải 754 triệu USD.
Nhập siêu tháng 7 ước tính 800 triệu USD, tăng 10% so với tháng trước và giảm 28,3% so với cùng kỳ năm 2007. Tính chung 7 tháng đầu năm 2008, nhập siêu ước tính 15,01 tỷ USD, tăng 137,7% so với 7 tháng năm 2007 và bằng 40,7% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm nay tăng so với cùng kỳ năm trước một phần do giá nhập khẩu tăng, trong đó giá của 4 mặt hàng: xăng dầu, sắt thép, phân bón và chất dẻo tăng đã đẩy kim ngạch nhập khẩu tăng thêm 5,14 tỷ USD. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 4 mặt hàng trên thì kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm nay là 46,75 tỷ USD, tăng 41,3%.
Nhập khẩu tháng 7 và 7 tháng năm 2008
Đơn vị: Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện 6 tháng năm 2008 |
Ước tính tháng 7 năm 2008 |
Cộng dồn 7 tháng năm 2008 |
7 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007 (%) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
44837 |
|
7050 |
|
51887 |
|
156,8 |
|
Khu vực kinh tế trong nước |
|
30817 |
|
4650 |
|
35467 |
|
170,4 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
14020 |
|
2400 |
|
16420 |
|
140,5 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
Ô tô(*) |
|
1615 |
|
217 |
|
1832 |
|
299,4 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
40 |
745 |
3 |
67 |
43 |
812 |
390,1 |
365,1 |
Máy móc, thiết bị, |
|
|
|
|
|
|
|
|
dụng cụ và phụ tùng |
|
6954 |
|
1200 |
|
8154 |
|
140,3 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
1765 |
|
280 |
|
2045 |
|
136,1 |
Xăng dầu |
7095 |
6384 |
1200 |
1370 |
8295 |
7754 |
111,4 |
190,7 |
Sắt thép |
5973 |
4582 |
450 |
432 |
6423 |
5014 |
152,7 |
196,6 |
Trong đó: Phôi thép |
1798 |
1251 |
70 |
58 |
1868 |
1310 |
158,8 |
236,6 |
Phân bón |
2177 |
1022 |
150 |
84 |
2327 |
1105 |
110,7 |
218,9 |
Trong đó: Urê |
525 |
202 |
50 |
21 |
575 |
223 |
160,4 |
238,3 |
Chất dẻo |
909 |
1548 |
150 |
273 |
1059 |
1820 |
118,9 |
138,8 |
Hóa chất |
|
915 |
|
170 |
|
1085 |
|
138,4 |
Sản phẩm hoá chất |
|
783 |
|
160 |
|
943 |
|
137,0 |
Tân dược |
|
387 |
|
75 |
|
462 |
|
120,3 |
Thuốc trừ sâu |
|
283 |
|
40 |
|
323 |
|
148,5 |
Giấy |
515 |
409 |
70 |
63 |
585 |
472 |
123,7 |
140,6 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da |
|
1221 |
|
240 |
|
1461 |
|
119,1 |
Vải |
|
2230 |
|
430 |
|
2660 |
|
118,3 |
Sợi dệt |
206 |
398 |
35 |
71 |
241 |
468 |
100,8 |
113,9 |
Bông |
148 |
223 |
22 |
35 |
170 |
258 |
126,1 |
155,0 |
Thức ăn gia súc và NPL |
|
1012 |
|
170 |
|
1182 |
|
178,3 |
Lúa mỳ |
392 |
164 |
60 |
29 |
452 |
194 |
60,9 |
106,5 |
Gỗ và NPL gỗ |
|
584 |
|
105 |
|
689 |
|
121,1 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
265 |
|
60 |
|
325 |
|
138,2 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
378 |
|
35 |
|
413 |
|
196,8 |
Xe máy(*) |
|
397 |
|
63 |
|
460 |
|
116,1 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
82,8 |
82,8 |
8,0 |
7,6 |
90,8 |
90,4 |
124,0 |
120,6 |
(*) Nghìn chiếc, triệu USD |
(TCTK)
Nguồn:Vinanet