menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hoá tháng 7, 7 tháng năm 2008

14:16 31/07/2008
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 7/2008 ước tính đạt 6,25 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 47,2%, tính chung 7 tháng, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 36,88 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu:

Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 7/2008 ước tính đạt 6,25 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 47,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 2,86 tỷ USD, tăng 53,8% so với cùng kỳ năm trước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 2,25 tỷ USD, tăng 34,1%. Hầu hết các mặt hàng đều tăng về kim ngạch, trong đó dầu thô tăng 60,8%; gạo tăng 64,3%; hàng dệt may tăng 22,2%; giày dép tăng 25,7%; thuỷ sản tăng 25,7%.

Tính chung 7 tháng, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 36,88 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 16,47 tỷ USD, tăng 40,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 13,6 tỷ USD, tăng 28,9%.

Trong 7 tháng qua có 8 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Dầu thô 6,8 tỷ USD, tăng 52,2% (lượng giảm 12,1%); hàng dệt may 5,1 tỷ USD, tăng 20,5%; giày dép 2,8 tỷ USD, tăng 18,4%; thuỷ sản 2,3 tỷ USD, tăng 17,7%; gạo 1,8 tỷ USD, tăng 87,6% (lượng giảm 6,8%); sản phẩm gỗ 1,6 tỷ USD, tăng 21,3%; điện tử, máy tính 1,4 tỷ USD, tăng 29,4%; cà phê 1,4 tỷ USD, tăng 3,8% (lượng giảm 25,9%).

Trong 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á đạt 15,25 tỷ USD, chiếm 49,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tăng 42,5% so với cùng kỳ năm 2007 gồm một số mặt hàng chủ yếu là: Dầu thô 3,19 tỷ USD; gạo 896 triệu USD; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 794 triệu USD; thuỷ sản 780 triệu USD; hàng dệt may 649 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 5,43 tỷ USD, tăng 19,3% với các mặt hàng chính là: Hàng dệt may 2,4 tỷ USD; giày dép 495 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ 495 triệu USD; dầu thô 476 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đạt 5,26 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giày dép đạt 1,2 tỷ USD; hàng dệt may 772 triệu USD; cà phê 549 triệu USD; hải sản 501 triệu USD.

Xuất khẩu tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2008

Đơn vị: Nghìn tấn, triệu USD

 

Thực hiện
6 tháng
năm 2008

Ước tính
tháng 7
năm 2008

Cộng dồn
7 tháng
năm 2008

7 tháng năm
2008 so với cùng
kỳ năm 2007 (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

TỔNG TRỊ GIÁ

30626

 

6250

 

36876

 

137,7

 

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

13612

 

2860

 

16472

 

140,1

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

17014

 

3390

 

20404

 

135,8

 

    Dầu thô

 

5661

 

1140

 

6801

 

152,2

 

    Hàng hoá khác

 

11353

 

2250

 

13603

 

128,9

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dầu thô 

6707

5661

1095

1140

7802

6801

87,9

152,2

 

Than đá

13121

701

1350

110

14471

811

77,3

138,4

 

Dệt, may

 

4162

 

930

 

5092

 

120,5

 

Giày dép

 

2275

 

480

 

2755

 

118,4

 

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

403

 

80

 

483

 

132,4

 

Điện tử, máy tính

 

1211

 

230

 

1441

 

129,4

 

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

111

 

20

 

131

 

101,7

 

Sản phẩm gốm sứ

 

176

 

25

 

201

 

102,6

 

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

352

 

255

 

607

 

625,6

 

Dây điện và cáp điện

 

502

 

90

 

592

 

126,0

 

Sản phẩm nhựa

 

433

 

85

 

518

 

137,5

 

Xe đạp và phụ tùng xe đạp

 

45

 

7

 

52

 

105,8

 

Dầu mỡ động, thực vật

 

56

 

20

 

76

 

346,1

 

Đồ chơi trẻ em

 

44

 

12

 

56

 

138,6

 

Mỳ ăn liền

 

54

 

12

 

66

 

145,9

 

Gạo

2444

1471

350

340

2794

1811

93,2

187,6

 

Cà phê

592

1229

70

154

662

1383

74,1

103,8

 

Rau quả

 

184

 

28

 

212

 

117,5

 

Cao su

236

599

70

205

306

804

86,6

120,5

 

Hạt tiêu

48

167

10

35

58

202

114,8

131,6

 

Hạt điều

64

390

17

100

81

490

102,2

150,1

 

Chè

46

61

12

18

58

79

96,8

132,6

 

Sản phẩm gỗ

 

1364

 

230

 

1594

 

121,3

 

Thủy sản

 

1913

 

430

 

2343

 

117,7

Nhập khẩu:

Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 7/2008 ước tính 7,05 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước 4,65 tỷ USD, tăng 41,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2,4 tỷ USD, tăng 23,4%. Một số mặt hàng có lượng nhập khẩu giảm so với tháng trước là: Ô tô nguyên chiếc giảm 23,1% (giảm 0,9 nghìn chiếc); xăng dầu giảm 7,3%; phân bón giảm 9,1%.   

Tính chung 7 tháng, giá trị hàng hoá nhập khẩu ước tính 51,89 tỷ USD, tăng 56,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập khẩu 35,47 tỷ USD, tăng 70,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 16,42 tỷ USD, tăng 40,5%.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu quan trọng cho sản xuất vẫn tăng cao so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhiều mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng kim ngạch cao hơn nhiều so với mức tăng sản lượng do giá nhập khẩu tiếp tục tăng. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 8,2 tỷ USD, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu 7,8 tỷ USD, tăng 90,7% (lượng tăng 11,4%); sắt thép 5 tỷ USD, tăng 96,6% (lượng tăng 52,7%); phân bón 1,1 tỷ USD, tăng 118,9% (lượng tăng 10,7%); chất dẻo 1,8 tỷ USD, tăng 38,8% (lượng tăng 18,9%); vải 2,7 tỷ USD, tăng 18,3%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 1,2 tỷ USD, tăng 78,3%. Riêng ô tô nguyên chiếc tăng 265,1% về kim ngạch và tăng 290,1% về lượng nhưng lượng nhập đã có xu hướng giảm dần trong những tháng gần đây, tháng 5 nhập 7,8 nghìn chiếc; tháng 6 nhập 3,9 nghìn chiếc; tháng 7 nhập 3 nghìn chiếc.

Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm nay từ thị trường châu Á ước tính 35,7 tỷ USD, tăng 58,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 5,13 tỷ USD; dầu DO 3,5 tỷ USD; sắt, thép 3,03 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nước xuất khẩu sang Việt Nam với 8,76 tỷ USD gồm một số mặt hàng chủ yếu như: Máy móc, thiết bị 1,8 tỷ USD; sắt, thép 1,72 tỷ USD; vải 754 triệu USD.

Nhập siêu tháng 7 ước tính 800 triệu USD, tăng 10% so với tháng trước và giảm 28,3% so với cùng kỳ năm 2007. Tính chung 7 tháng đầu năm 2008, nhập siêu ước tính 15,01 tỷ USD, tăng 137,7% so với 7 tháng năm 2007 và bằng 40,7% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm nay tăng so với cùng kỳ năm trước một phần do giá nhập khẩu tăng, trong đó giá của 4 mặt hàng: xăng dầu, sắt thép, phân bón và chất dẻo tăng đã đẩy kim ngạch nhập khẩu tăng thêm 5,14 tỷ USD. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 4 mặt hàng trên thì kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm nay là 46,75 tỷ USD, tăng 41,3%.

Nhập khẩu tháng 7 và 7 tháng năm 2008

Đơn vị: Nghìn tấn, triệu USD

 

Thực hiện
6 tháng
năm 2008

Ước tính
tháng 7
năm 2008

Cộng dồn
7 tháng
năm 2008

7 tháng năm
2008 so với cùng
kỳ năm 2007 (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

TỔNG TRỊ GIÁ

44837

 

7050

 

51887

 

156,8

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

30817

 

4650

 

35467

 

170,4

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

14020

 

2400

 

16420

 

140,5

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

Ô tô(*)

 

1615

 

217

 

1832

 

299,4

    Trong đó: Nguyên chiếc

40

745

3

67

43

812

390,1

365,1

Máy móc, thiết bị,

 

 

 

 

 

 

 

 

dụng cụ  và phụ tùng

 

6954

 

1200

 

8154

 

140,3

Điện tử, máy tính và linh kiện

 

1765

 

280

 

2045

 

136,1

Xăng dầu

7095

6384

1200

1370

8295

7754

111,4

190,7

Sắt thép

5973

4582

450

432

6423

5014

152,7

196,6

    Trong đó: Phôi thép

1798

1251

70

58

1868

1310

158,8

236,6

Phân bón

2177

1022

150

84

2327

1105

110,7

218,9

    Trong đó: Urê

525

202

50

21

575

223

160,4

238,3

Chất dẻo

909

1548

150

273

1059

1820

118,9

138,8

Hóa chất

 

915

 

170

 

1085

 

138,4

Sản phẩm hoá chất

 

783

 

160

 

943

 

137,0

Tân dược

 

387

 

75

 

462

 

120,3

Thuốc trừ sâu

 

283

 

40

 

323

 

148,5

Giấy

515

409

70

63

585

472

123,7

140,6

Nguyên phụ liệu dệt, may, da

 

1221

 

240

 

1461

 

119,1

Vải

 

2230

 

430

 

2660

 

118,3

Sợi dệt

206

398

35

71

241

468

100,8

113,9

Bông

148

223

22

35

170

258

126,1

155,0

Thức ăn gia súc và NPL

 

1012

 

170

 

1182

 

178,3

Lúa mỳ

392

164

60

29

452

194

60,9

106,5

Gỗ và NPL gỗ

 

584

 

105

 

689

 

121,1

Sữa và sản phẩm sữa

 

265

 

60

 

325

 

138,2

Dầu mỡ động thực vật

 

378

 

35

 

413

 

196,8

Xe máy(*)

 

397

 

63

 

460

 

116,1

    Trong đó: Nguyên chiếc

82,8

82,8

8,0

7,6

90,8

90,4

124,0

120,6

(*) Nghìn chiếc, triệu USD

 (TCTK)

Nguồn:Vinanet