(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong năm 2013 Việt Nam nhập khẩu vải dệt may trị giá 8.397.166.827 USD, tăng 19,28% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng vải đứng thứ 4 trong Top 10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất năm 2013 sau: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại và các loại linh kiện.
Trung Quốc vẫn là thị trường chính cung cấp chủ yếu các loại vải dệt may cho Việt Nam, riêng tháng 12/2013 nhập khẩu vải dệt may từ thị trường này tới 3.040.772.008 USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2013 lên 3.887.791.400 USD, chiếm 46,2% tổng trị giá nhập khẩu vải dệt may của Việt Nam trong năm 2013.
Theo Hiệp hội Bông Việt Nam (VCOSA), Trung Quốc hiện giữ vai trò chi phối rất lớn trong vấn đề cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt may toàn cầu. Trung Quốc cung cấp khoảng 50% tất cả các nguyên liệu vải sợi cho Việt Nam.
Thị trường Hàn Quốc là nhà cung cấp vải lớn thứ 2 cho Việt Nam, trị giá 1.713.007.408 USD, tăng 21,51% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,3% tổng trị giá nhập khẩu. Đài Loan là thị trường lớn thứ ba tăng 15,66%, chiếm 14,%. Ba thị trường trên đều có mức tăng trưởng nhập khẩu, chiếm 81,16% tổng trị giá nhập khẩu.
Nhìn chung trong năm 2013 kim ngạch nhập khẩu vải dệt may từ các thị trường đều có mức tăng so với cùng kỳ năm trước: Thái Lan (+26,4%); Malaysia (+30,43%); Ấn Độ (+32,39%); Đức (+24,26%); Pakistan (+13,86%); Thổ Nhĩ Kỳ (+41,08%); Pháp (+19,37%); Singapo (+28,32%); Bỉ (+41,26%); Phlippin (+30,73%).
Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu vải dệt may năm 2013
Thị trường
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2013 so với cùng kỳ (%)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
7.040.068.047
|
8.397.166.827
|
+19,28
|
Trung Quốc
|
3.040.772.008
|
3.887.791.400
|
+27,86
|
Hàn Quốc
|
1.409.747.353
|
1.713.007.408
|
+21,51
|
Đài Loan
|
1.073.407.119
|
1.241.484.802
|
+15,66
|
Nhật Bản
|
599.123.789
|
563.562.276
|
-5,94
|
Hồng Kông
|
353.348.106
|
350.110.174
|
-0,92
|
Thái Lan
|
170.295.784
|
215.246.483
|
+26,4
|
Malaysia
|
48.174.107
|
62.832.748
|
+30,43
|
Ấn Độ
|
43.270.901
|
57.284.547
|
+32,39
|
Indonêsia
|
63.598.018
|
48.667.551
|
-23,48
|
Italia
|
55.959.009
|
47.070.224
|
-15,88
|
Đức
|
31.796.257
|
39.509.536
|
+24,26
|
Pakistan
|
28.446.234
|
32.388.679
|
+13,86
|
Hoa Kỳ
|
26.872.428
|
24.054.073
|
-10,49
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
16.536.774
|
23.329.678
|
+41,08
|
Anh
|
10.037.028
|
9.709.695
|
-3,26
|
Pháp
|
6.814.622
|
8.134.889
|
+19,37
|
Singapore
|
2.867.697
|
3.679.702
|
+28,32
|
Bỉ
|
2.463.144
|
3.479.547
|
+41,26
|
Philippin
|
2.036.996
|
2.662.913
|
+30,73
|
Thụy Sỹ
|
3.974.612
|
2.463.333
|
-38,02
|
Đan Mạch
|
318.879
|
309.209
|
-3,03
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan
Nguồn:Vinanet