Theo số liệu thống kê, trong 9 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 17,26 triệu USD, tăng 11,22% so với cùng kỳ năm trước.
Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 2,84 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Áo, trị giá 1,29 tỷ USD, tăng 18,88% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là thị trường Đức, thu về 1,01 tỷ USD, giảm 18,24%.
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Indonêsia tăng 35,2%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 66,54%; xuất sang Hàn Quốc tăng 102,45%; xuất sang Arập xêút tăng 113,87%; xuất sang Côlômbia tăng 129,87%; xuất sang Nhật Bản, tăng 207,59%. Thị trường có mức tăng mạnh nhất là Hoa Kỳ, trị giá 915,68 triệu USD, tăng 250,54%.
Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: Slôvakia giảm 33,48%; xuất sang Campuchia giảm 78,77%; xuất sang Ấn Độ giảm 16,51%; sang Malaysia giảm 26,99%;..
Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện cho điện thoại di động của Việt Nam đạt khoảng 21,5 tỷ USD thì riêng Samsung đã chiếm tới 20 tỷ USD.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 9 tháng đầu năm 2014
Thị trường
|
9T/2013
|
9T/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
15.521.420.589
|
17.263.265.495
|
+11,22
|
UAE
|
2.634.641.894
|
2.848.041.322
|
+8,1
|
Áo
|
1.089.253.318
|
1.294.935.694
|
+18,88
|
Đức
|
1.242.583.720
|
1.015.883.479
|
-18,24
|
Hoa Kỳ
|
261.217.583
|
915.684.731
|
+250,54
|
Anh
|
993.872.803
|
868.139.239
|
-12,65
|
Italia
|
751.074.962
|
851.920.036
|
+13,43
|
Pháp
|
552.891.708
|
639.883.088
|
+15,73
|
Hồng Kông
|
633.440.125
|
630.867.314
|
-0,41
|
Ấn Độ
|
738.813.470
|
616.863.465
|
-16,51
|
Indonêsia
|
434.911.029
|
587.999.686
|
+35,2
|
Nga
|
597.043.905
|
522.393.077
|
-12,5
|
Thái Lan
|
533.984.717
|
519.625.813
|
-2,69
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
311.589.657
|
518.926.239
|
+66,54
|
Tây Ban Nha
|
444.834.903
|
516.806.265
|
+16,18
|
Hà Lan
|
480.585.318
|
453.846.530
|
-5,56
|
Thụy Điển
|
368.667.074
|
381.619.425
|
+3,51
|
Malaysia
|
501.518.889
|
366.152.512
|
-26,99
|
Braxin
|
145.086.896
|
346.569.538
|
+138,87
|
Namphi
|
331.709.224
|
346.509.948
|
+4,46
|
Trung Quốc
|
346.558.190
|
344.832.413
|
-0,5
|
Ôxtrâylia
|
327.331.419
|
287.639.856
|
-12,13
|
Đài Loan
|
345.713.031
|
257.429.771
|
-25,54
|
Hàn Quốc
|
122.822.662
|
248.659.429
|
+102,45
|
Singapore
|
266.883.396
|
217.471.113
|
-18,51
|
Phillippin
|
124.677.405
|
105.631.008
|
-15,28
|
Bồ Đào Nha
|
82.730.570
|
92.924.221
|
+12,32
|
Mêhicô
|
61.701.171
|
90.232.086
|
+46,24
|
Ucraina
|
66.687.830
|
65.845.841
|
-1,26
|
Newzilân
|
69.005.665
|
62.625.867
|
-9,25
|
Côlômbia
|
22.229.123
|
51.098.080
|
+129,87
|
Ảrập xêút
|
22.673.556
|
48.492.750
|
+113,87
|
Nhật Bản
|
11.391.827
|
35.040.240
|
+207,59
|
Slôvakia
|
29.870.218
|
19.870.741
|
-33,48
|
Campuchia
|
13.614.467
|
2.889.825
|
-78,77
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet