menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu giày dép sang các thị trường 3 tháng đầu năm 2012

16:40 08/05/2012

Xuất khẩu giày dép sang các thị trường sụt giảm liên tục về kim ngạch trong 2 tháng đầu năm 2012, nhưng sang tháng 3 đã có sự tăng trưởng nhẹ với mức tăng 0,08%, đạt 477,93 triệu USD; tính chung cả quí I/2012 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,49 tỷ USD, tăng 13,61% so với cùng kỳ năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu giày dép chiếm 6,01% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Xuất khẩu giày dép sang các thị trường sụt giảm liên tục về kim ngạch trong 2 tháng đầu năm 2012, nhưng sang tháng 3 đã có sự tăng trưởng nhẹ với mức tăng 0,08%, đạt 477,93 triệu USD; tính chung cả quí I/2012 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,49 tỷ USD, tăng 13,61% so với cùng kỳ năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu giày dép chiếm 6,01% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Theo Bộ Công Thương, doanh nghiệp (DN) da giày đang rất lo lắng vì hiện tại mới ký hợp đồng xuất khẩu đến hết quý I. Chỉ có số ít DN ký được hợp đồng đến hết quý II nhưng đơn hàng lại giảm 20%-30% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với sự cắt giảm chi tiêu, chính sách nhập khẩu của các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật đang có sự thay đổi trong cách thức mua hàng và yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn chất lượng, các tiêu chuẩn môi trường, trách nhiệm xã hội của DN. Để bù đắp sự sụt giảm này, các DN da giày đang nỗ lực chuyển sang tìm kiếm đơn hàng từ thị trường Nam Mỹ, nghiên cứu hợp tác đầu tư sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu da giày với các nước có tiềm năng như Ấn Độ, Brazil.

Thị trường xuất khẩu chủ yếu nhóm hàng giày dép của Việt Nam là Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, Bỉ, Đức, Trung Quốc, Hà Lan. Tính trong cả quí I/2012, Hoa Kỳ vẫn là thị trường chủ đạo, tiêu thụ lớn nhất nhóm hàng giày dép của Việt Nam, với kim ngạch đạt 439,58 triệu USD, chiếm 29,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngành hàng, tăng 15,8% so cùng kỳ. Thị trường lớn thứ 2 là Anh chiếm 6,87%, đạt 102,4 triệu USD, giảm 3,27% so cùng kỳ; đứng thứ 3 là kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm 6,04%, đạt 90,14 triệu USD, tăng 14,73%; tiếp theo là Bỉ chiếm 5,91%, đạt 88,14 triệu USD, tăng 25,67%; Đức chiếm 5,67%, đạt 84,12 triệu USD, tăng 2,44%. 

Tính chung trong cả 3 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường vẫn tăng so với 3 tháng đầu năm ngoái; trong đó các thị trường góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch gồm có: Ba Lan (tăng 262,88%, đạt 4,94 triệu USD); Séc (tăng 176%, đạt 8,41triệu USD); Indonesia (tăng 129,55%, đạt 5,16triệu USD); Thái Lan (tăng 73,78%, đạt 3,74triệu USD); U.A.E (tăng 73,44%, đạt 7,53triệu USD); Trung Quốc (tăng 61,77%, đạt 82,69triệu USD); Singapore (tăng 60%, đạt 6,33triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Phần Lan sụt giảm mạnh nhất tới 50,74% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,61triệu USD và xuất sang Na Uy cũng giảm 32,7%, đạt 2,01 triệu USD, ngoài ra, còn một số thị trường cũng sụt giảm nhưng mức giảm nhẹ từ 2% – 14% so với cùng kỳ; trong đó xuất sang Cu Ba giảm ít nhất 2,11% về kim ngạch so cùng kỳ.

Những thị trường tiêu thụ giày dép của Việt Nam qúi I/2012

ĐVT: USD

 
 
 
Thị trường
 
 
T3/2012
 
 
3T/2012

%Tăng, giảm T3/2012 so với T2/2012

%Tăng, giảm 3T/2012 so với cùng kỳ

Tổng cộng
477.932.832
1.491.338.458
+0,08
+13,61
Hoa Kỳ
158.412.643
439.578.760
+14,02
+15,80
Anh
33.103.636
102.395.959
+1,29
-3,27
Nhật Bản
28.757.982
90.140.368
-4,93
+14,73
Bỉ
25.909.973
88.136.724
-18,64
+25,67
Đức
20.058.190
84.516.383
+10,10
+2,44
Trung Quốc
22.462.215
82.686.326
-30,69
+61,77
Hà Lan
18.323.600
61.993.322
-6,04
-12,76
Brazil
19.254.300
52.775.653
+136,69
+51,96
Tây Ban Nha
17.772.630
52.341.790
+5,46
-2,71
Hàn Quốc
16.042.134
46.732.473
-14,59
+41,74
Pháp
14.302.241
46.674.054
-6,93
+13,06
Italia
11.926.732
45.023.678
-6,35
-6,75
Mêhicô
14.531.135
44.287.569
-9,59
+2,26
Panama
5.400.290
22.299.688
-27,48
-8,88
Canada
7.832.292
22.079.947
+23,04
+5,90
Hồng Kông
6.583.482
17.381.313
+2,22
+17,83
Ôxtrâylia
4.875.143
16.889.595
-33,18
+35,55
Đài Loan
7.057.281
14.484.076
+58,82
+22,57
Nga
2.225.557
14.071.054
-50,78
+17,90
Nam Phi
3.007.677
12.611.431
-37,58
+25,18
Áo
3.543.349
9.536.095
+29,96
-9,29
Chi Lê
1.457.911
8.544.950
-34,29
*
Séc
3.825.214
8.405.771
+169,77
+176,05
Thuỵ Điển
2.219.596
8.293.112
-5,05
+32,24
Achentina
2.432.752
8.047.872
+11,26
*

Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất

3.016.750
7.526.182
+10,68
+73,44
Slovakia
1.681.111
6.895.052
-13,02
*
Đan Mạch
1.890.201
6.335.944
-14,82
+3,68
Singapore
2.010.528
6.326.498
-37,15
+60,08
Malaysia
1.342.681
6.156.846
-59,23
-5,24
Indonesia
1.416.912
5.157.716
-42,19
+129,55
Thuỵ Sĩ
1.651.101
5.085.327
+33,72
+32,18
Ba Lan
221.589
4.941.039
-87,32
+262,88
Ấn Độ
867.401
4.418.849
-44,67
+54,44
Philippines
900.492
4.418.444
-63,47
+26,53
Thái Lan
1.435.151
3.739.346
+7,47
+73,78
Thổ Nhĩ Kỳ
699.965
3.082.101
-22,91
+9,59
NewZealand
1.138.881
2.983.400
-5,32
*
Israel
1.137.299
2.479.063
+66,65
*
Hy Lạp
1.523.503
2.376.129
+777,06
-14,21
Na Uy
863.525
2.010.663
+63,53
-32,74
Ucraina
127.974
1.443.333
-70,81
+1,78
Phần Lan
273.024
671.521
+25,98
-50,74
Cuba
345.057
539.835
*
-2,11
Bồ Đào Nha
101.737
387.543
+61,48
-12,22
 
(vinanet-T.T)

Nguồn:Vinanet