(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong 3 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 114,44 triệu USD, tăng 43,44% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2013, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hết quí I/2014, nhóm hàng hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện vẫn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu, trị giá 14,92 triệu USD, tăng 18,08% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13% thị phần.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai, thu về 14,90 triệu USD, tăng 30,53%. Hàng dệt may có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba, trị giá 12,07 triệu USD, tăng 154,26%. Cùng với mức tăng trưởng của mặt hàng dệt may, một số mặt hàng như giày dép, sản phẩm từ sắt thép cũng có mức tăng kim ngạch khá cao, lần lượt 167,6%, 186,01% góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong quí I/2014.
Trong chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam cuối tháng 3 vừa qua, đoàn doanh nghiệp Ba Lan cho biết: Hiện các doanh nghiệp Ba Lan rất quan tâm đến việc hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực chịu lửa, vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông, gốm sứ, thủy tinh công nghiệp. Bên cạnh đó, phía Ba Lan cũng muốn được chuyển giao công nghệ hiện đại của Ba Lan cho Việt Nam.
Theo Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Việt Nam-Ba Lan có mối quan hệ hợp tác lâu dài (63 năm). Ba Lan hiện là thành viên của EU, Việt Nam là thành viên của ASEAN, hiện EU và ASEAN đang xúc tiến đàm phán hình thành Hiệp định thương mại tự do (FTA), theo đó Việt Nam đang trở thành một cửa ngõ quan trọng để các nhà đầu tư, kinh doanh quốc tế tiếp cận. Việt Nam coi trọng quan hệ tốt đẹp và hợp tác nhiều mặt với Ba Lan, coi Ba Lan là đối tác ưu tiên ở khu vực Trung Âu. Trong thời gian tới VCCI sẽ tổ chức các buổi hội thảo để giới thiệu tiềm năng cũng như cơ hội hợp tác giữa hai nước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan 3 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
3Tháng/2013
|
3Tháng/2014
|
Tăng/giảm so với năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
79.780.971
|
|
114.441.270
|
|
+43,44
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
12.637.296
|
|
14.922.078
|
|
+18,08
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
11.416.102
|
|
14.901.155
|
|
+30,53
|
Hàng dệt may
|
|
4.749.443
|
|
12.076.112
|
|
+154,26
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
3.812.100
|
|
10.902.878
|
|
+186,01
|
Cà phê
|
3.011
|
6.691.037
|
4.619
|
10.014.665
|
+53,4
|
+49,67
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
4.283.126
|
|
6.214.308
|
|
+45,09
|
Giày dép các loại
|
|
2.055.484
|
|
5.500.497
|
|
+167,6
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
3.787.697
|
|
4.969.245
|
|
+31,19
|
Hàng thủy sản
|
|
5.431.699
|
|
4.435.799
|
|
-18,33
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
4.020.413
|
|
3.602.414
|
|
-10,4
|
Hạt tiêu
|
727
|
4.562.436
|
420
|
2.607.749
|
-42,23
|
-42,84
|
Sản phẩm mây, tre, cói và t hảm
|
|
905.264
|
|
1.524.810
|
|
+68,44
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
988.758
|
|
1.328.342
|
|
+34,34
|
Chè
|
1.091
|
1.242.611
|
973
|
1.261.716
|
-10,82
|
+1,54
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
1.285.459
|
|
950.792
|
|
-26,03
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
777.319
|
|
|
Gạo
|
624
|
312.400
|
410
|
234.671
|
-34,29
|
-24,88
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet