menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2011

11:16 20/12/2011

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2011 xuất khẩu được 4.354 tấn hạt tiêu các loại, đạt giá trị kim ngạch 32,86 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 21,5% về kim ngạch so với tháng 10/2011; đưa lượng xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm lên 120.255 tấn, với giá trị 705,55 triệu USD.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2011 xuất khẩu được 4.354 tấn hạt tiêu các loại, đạt giá trị kim ngạch 32,86 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 21,5% về kim ngạch so với tháng 10/2011; đưa lượng xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm lên 120.255 tấn, với giá trị 705,55 triệu USD, chiếm 0,81% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. Tuy chỉ tăng 8,8% về lượng nhưng lại tăng rất mạnh lên 81,17% về giá so với cùng kỳ năm trước.

Giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu của tháng 11 đạt 7.546 USD/tấn, tăng 407 USD/tấn, tương đương tăng 5,70%, so với giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu của tháng 10.

Hoa Kỳ, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất và Đức vẫn là 3 thị trường truyền thống lớn nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Trong đó, Hoa Kỳ chiếm 21,04%, đạt 139,96 triệu USD; Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất chiếm 11,43%, đạt 69,76 triệu USD và Đức chiếm 9,34% thị phần xuất khẩu của toàn ngành hồ tiêu, đạt 64,21 triệu USD.

Đức là thị trường lớn thứ 3 về nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam, sau Hoa Kỳ và U.A.E. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang Đức tính riêng tháng 11 năm 2011 là 4,67 triệu USD, tăng 2,16% so với cùng kỳ năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đạt 64,2 triệu USD, tăng 21,93% so với cùng kỳ năm 2010.

Xu hướng quốc tế hóa và nhu cầu tiêu thụ các loại thực phẩm tại thị trường Đức đã tạo ra sự tăng trưởng cho các mặt hàng gia vị nói chung và hạt tiêu nói riêng. Các món ăn hàng ngày tại Đức và xu hướng chuộng thức ăn nhanh cũng là một nguyên nhân tạo ra nhu cầu sử dụng các gia vị cay (tiêu, ớt) ngày càng nhiều.

Mặt hàng gia vị tại Đức chủ yếu được phân phối qua các kênh như siêu thị, các cửa hàng nhỏ lẻ bán gia vị, các nhà sản xuất chế biến cũng góp phần không nhỏ trong việc phân phối. Và những sản phẩm gia vị đóng gói sẵn, đóng gói làm lạnh được bán nhiều tại siêu thị lớn, doanh nghiệp Việt Nam hiện chưa có chỗ đứng trong phân khúc thị trường này.

Một điểm cần lưu ý khác là người tiêu dùng Đức do mức thu nhập cao, nên có nhiều yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần tìm hiểu những luật lệ của EU nói chung và của Đức nói riêng để đảm bảo xuất khẩu được hiệu quả. Cụ thể các luật về chất phụ gia và gia vị trong thực phẩm, nguyên liệu và những điều khoản liên quan đến thực phẩm,… 

Đáng ghi nhận là các nước sản xuất tiêu lớn của thế giới cũng nhập khẩu hạt tiêu từ Việt nam, như Ấn Độ nhập 6.598 tấn, Indonesia nhập 1.142 tấn và Malaysia nhập 723 tấn tiêu các loại. Trong đó, Ấn Độ chủ yếu nhập loại tiêu giá rẻ bổ sung tiêu thụ trong nước và tái chế để xuất khẩu.

Trong 11 tháng đầu năm 2011, ngoại trừ xuất khẩu sang thị trường Malaysia có mức giảm 21,89% về kim ngạch, còn lại tất cả các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đáng kể nhất là các thị trường: Tây Ban Nha tăng 248%, đạt 23,97 triệu USD; Singapore tăng 216,26%, đạt 19,64 triệu USD; Ai Cập tăng 211,88%, đạt 31,05 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 157,55%, đạt 139,96 triệu USD; Pakistan tăng 151,18%, đạt 30,1 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 123,06%, đạt 6,84 triệu USD; Ấn Độ tăng 103,46%, đạt 35,55 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

  

Thị trường

 

 

 

T11

 

 

 

11T/2011

Tăng, giảm T11/2011 so với T10/2011

 

Tăng, giảm T11/2011 so với T11/2010

Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

32.855.049

705.553.111

-21,51

-52,17

+81,17

Hoa Kỳ

7.850.108

139.960.713

-6,28

+153,34

+157,55

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

394.684

69.760.201

-89,96

-94,90

+62,51

Đức

4.674.859

64.209.536

-25,98

+2,16

+22,08

Hà Lan

3.839.661

50.383.632

+13,97

+11,34

+67,50

Ấn Độ

655.590

35.554.079

+272,60

+439,36

+103,46

Ai Cập

610.905

31.046.001

-0,31

+204,11

+211,88

Pakistan

243.126

30.101.112

-75,22

-23,93

+151,18

Tây Ban Nha

285.500

23.966.791

-66,31

-41,70

+248,09

Nga

973.211

21.066.797

+190,49

+75,10

+79,13

Anh

1.734.290

20.571.622

+1,27

+75,29

+66,90

Singapore

534.000

19.644.340

-45,77

+89,00

+216,26

Nhật Bản

1.270.021

12.316.059

-4,86

+69,94

+53,79

Ba Lan

584.560

12.048.996

-22,60

-31,63

+28,68

Hàn Quốc

616.570

11.921.712

+157,49

+140,19

+52,13

Pháp

1.040.395

11.277.696

+155,20

+320,54

+74,23

Ucraina

711.578

9.940.490

-4,25

-13,14

+30,73

Philippines

0

8.514.388

*

*

+36,44

Indonesia

499.840

8.201.742

*

*

*

Nam Phi

619.083

7.587.411

-16,78

+91,50

+76,07

Thái Lan

194.024

7.114.217

+22,06

*

*

Thổ Nhĩ Kỳ

97.600

6.838.138

-76,37

*

+123,06

Italia

759.975

5.983.043

+73,37

+386,38

+64,48

Australia

580.596

5.553.127

-30,15

+188,62

+93,30

Bỉ

607.307

5.167.490

-22,94

+160,57

+71,50

Malaysia

457.206

4.531.487

+44,22

+223,06

-21,89

Canada

195.705

4.450.383

+8,51

*

+72,11

Cô Oét

0

1.144.540

*

*

*

Tại thị trường nội địa, giá thu mua tiêu đen có xu hướng điều chỉnh tăng trở lại vào cuối tháng 11, sau khi giảm mạnh vào nửa đầu tháng 11. Giá tiêu đen từ mức 138-140 ngàn đồng/kg ngày 1/11 giảm xuống mức 134-136 ngàn đồng/kg vào ngày 7/11, tuy nhiên đến cuối tháng giá thu mua tiêu đen nội địa đã tăng trở lại mức 138-140 ngàn đồng/kg. Giá thu mua tiêu trắng ổn định ở mức 185-190 ngàn đồng/kg. Giá hồ tiêu xuất khẩu có xu hướng giảm mạnh trong tháng: hiện giá tiêu đen 500g/l FOB đạt 6.700-6.800 USD/tấn, tiêu giá đen 550g/l FOB đạt 7.000-7.100 USD/tấn, giảm lần lượt 4,5% và 10,2% so với mức giá bình quân thời điểm đầu tháng. Tương tự như vậy giá tiêu trắng xuất khẩu hiện đạt mức 9.700- 9.800 USD/tấn giảm 4% so với mức giá đầu tháng 11.

(vinanet-T.Thuy)

Nguồn:Vinanet