menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường 6 tháng đầu năm 2011 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ

11:18 01/08/2011

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang các thị trường 6 tháng đầu năm 2011 đạt 375,49 triệu USD, chiếm 0,87% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 67,45% so với cùng kỳ năm 2010

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang các thị trường 6 tháng đầu năm 2011 đạt 375,49 triệu USD, chiếm 0,87% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 67,45% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó riêng tháng 6/2011 xuất khẩu đạt 87,7 triệu USD (tăng 14,8% so với tháng trước đó và tăng mạnh 121,05% so với cùng tháng năm ngoái).

6 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ đạt 68,24 triệu USD - đứng đầu thị trường, chiếm 18,17% tổng kim ngạch, tăng 106,8% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu sang Đức đạt 41,83 triệu USD - xếp thứ 2 về kim ngạch, chiếm 11,14%, tăng 41,24% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường U.A.E với 28,3 triệu USD, chiếm 7,54% tổng kim ngạch, tăng 75,85% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm nay mở rộng thêm được 3 thị trường mới đó là: Thái Lan 5,3 triệu USD; Indonesia 4,01 triệu USD và Cô Oét 1,05 triệu USD.

Trong số 24 thị trường xuất khẩu truyền thống của hạt tiêu Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ đó là: Malaysia (-47,16%) và Philippines (-10,23%); còn lại các thị trường khác đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng trưởng mạnh trên 100% ở một số thị trường như: Tây Ban Nha (tăng 140%, đạt 12,13 triệu USD); Singapore (tăng 151%, đạt 11,37 triệu USD); Nam Phi (tăng 128,5%, đạt 3,73 triệu USD); Ai Cập (tăng 122,1%, đạt 16,28 triệu USD); Hoa Kỳ (tăng 106,8%, đạt 106,8triệu USD).

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 6/2011

 

 

6 tháng/2011

% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011

% tăng giảm KN T6/2011 so với T6/2010

% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010

Tổng cộng

87.696.885

375.487.386

+14,80

+121,05

+67,45

Hoa Kỳ

22.788.067

68.244.306

+32,69

+261,54

+106,80

Đức

7.465.133

41.831.608

+49,17

+101,40

+41,24

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

7.015.074

28.304.217

+4,17

+74,35

+75,85

Hà Lan

3.055.553

25.914.822

-9,49

+36,36

+78,96

Ấn Độ

6.115.284

21.267.254

+14,46

+303,97

+56,88

Ai Cập

2.473.827

16.275.716

-17,84

+20,04

+122,09

Pakistan

3.514.116

14.379.459

+27,89

+180,36

+94,86

Nga

3.479.465

13.083.355

+10,69

+44,70

+73,39

Tây Ban Nha

2.207.840

12.128.338

-40,34

+147,69

+139,91

Singapore

1.785.754

11.374.324

+34,13

+102,99

+150,94

Anh

2.112.446

9.441.744

+27,26

+60,08

+49,10

Hàn Quốc

1.673.810

8.206.670

-29,40

+51,79

+94,38

Ba Lan

1.638.030

6.906.609

+26,08

+122,24

+43,17

Ucraina

810.362

6.412.255

-66,25

-13,53

+79,26

Nhật Bản

1.635.588

6.371.997

+126,94

+115,36

+67,67

Pháp

1.667.209

6.075.288

+28,39

+145,57

+52,22

Thái Lan

489.290

5.304.046

*

*

*

Indonesia

2.108.380

4.007.472

*

*

*

Nam Phi

705.729

3.728.001

+11,45

+237,68

+128,47

Italia

1.328.154

3.544.043

+130,59

+203,35

+61,19

Thổ Nhĩ Kỳ

149.420

3.185.482

-80,36

-74,51

+13,34

Philippines

772.629

3.161.290

+781,54

+343,08

-10,23

Malaysia

631.321

2.391.351

+87,11

-34,05

-47,16

Australia

525.481

2.371.584

+10,72

+21,67

+36,22

Bỉ

565.128

2.344.968

+578,32

+62,13

+46,33

Canada

687.331

2.339.068

+60,45

+162,63

+34,36

Cô Oét

0

1.047.790

*

*

*

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet