menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sản phẩm hóa chất hai quý năm 2012 tăng so với cùng kỳ

15:52 30/07/2012
Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc… là những thị trường chính Việt Nam xuất khẩu sản phẩm hóa chất trong 6 tháng đầu năm. Trong đó, Philippine là là thị trường có kim ngạch xuất khẩu đạt cao nhất, đạt 163 triệu USD, tăng 676,68% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 6, xuất khẩu mặt hàng này sang Philippine đạt 3,3 triệu USD.

(VINANET)- Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2012 đạt 310,1 triệu USD, tăng 9,33% so với cùng kỳ năm 2011. Tính riêng tháng 6/2012, xuất khẩu sản phẩm hóa chất đạt kim ngạch 52,2 treieuj USD, giảm 9% so với tháng liền kề trước đó.

Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc… là những thị trường chính Việt Nam xuất khẩu sản phẩm hóa chất trong 6 tháng đầu năm. Trong đó, Philippine là là thị trường có kim ngạch xuất khẩu đạt cao nhất, đạt 163 triệu USD, tăng 676,68% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 6, xuất khẩu mặt hàng này sang Philippine đạt 3,3 triệu USD.

Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản đạt 55,5 triệu USD, tăng 28,46%, trong đó tháng 6 kim ngạch đạt 11,7 triệu USD.

Tuy có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Trung Quốc – thị trường chỉ đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng kim ngạch, đạt 32,9 triệu USD, tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sản phẩm hóa chất sang các thị trường khác như Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Malaixia, Ấn Độ… Nhìn chung, xuất khẩu sang những thị trường này đều tăng trưởng về kim ngạch so cùng kỳ. Chỉ có một số thị trường giảm kim ngạch đó là Ấn Độ, giảm 16,49% tương đương với 9,5 triệu USD; Đài Loan giảm 49,18% đạt 8,8 triệu USD; Nam Phi, Oxtraylia và Hà Lan giảm lần lượt 47,98%, 42,67% và 38,42% với kim ngạch đạt 3,2 triệu USD; 2,6 triệu USD và 934,4 nghìn USD.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất 6 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T6/2012

KNXK 6T/2012

KNXK 6T/2011

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng KN

52.230.000

310.152.021

283.697.247

9,33

Philippin

3.336.402

163.080.003

20.997.179

676,68

Nhật Bản

11.761.209

71.347.525

55.541.973

28,46

Trung Quốc

7.434.098

32.918.334

31.088.911

5,88

Thái Lan

2.830.729

21.365.074

18.170.117

17,58

Hàn Quốc

2.417.225

20.752.564

12.190.544

70,23

Indonesia

3.777.208

19.692.231

12.373.999

59,14

Malaixia

2.056.658

17.955.029

17.536.830

2,38

Ấn Độ

1.750.239

9.589.160

11.482.193

-16,49

Hoa Kỳ

1.592.478

9.585.859

8.608.317

11,36

Singapore

16.302.848

9.167.823

7.819.501

17,24

Đài Loan

1.841.045

8.823.689

17.361.150

-49,18

Đức

552.200

5.648.062

2.628.940

114,84

hong kong

596.653

4.150.797

3.505.091

18,42

Nam Phi

396.266

3.276.739

6.299.402

-47,98

Oxtraylia

511.832

2.601.702

4.538.309

-42,67

Hà Lan

221.248

934.413

1.517.514

-38,42

 

Nguồn:Vinanet