(VINANET) Tháng đầu năm 2014 hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng nhẹ trở lại, sau 2 tháng sụt giảm liên tiếp (T11/2013 giảm 13,76% so với tháng trước đó, T12/2013 giảm tiếp 13,94%); tháng 1/2014 kim ngạch đạt 540,5 triệu USD, tăng nhẹ 0,39% so với tháng cuối năm 2013, nhưng giảm 13,58% so với cùng kỳ năm 2013.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc rất đa dạng, trong đó nhóm hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch với 165,61 triệu USD, chiếm 30,64% trong tổng kim ngạch, tăng 25,37% so với T12/2013; đứng thứ 2 về kim ngạch là hàng thủy sản 48,04 triệu USD, chiếm 8,89%, giảm 27,53%; tiếp đến gỗ và sản phẩm gỗ 36,49 triệu USD, chiếm 6,75%, tăng 8,55%; giày dép 29 triệu USD, tăng 11,58%; điện thoại và linh kiện 28,56 triệu USD, tăng 26,85%.
Trong số 36 nhóm hàng chính xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc tháng đầu năm 2014, có 20/36 nhóm hàng đạt mức tăng trưởng dương so với tháng trước đó, còn lại 16/36 nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu các nhóm hàng công nghiệp như dệt may, giày dép, xơ sợi, túi xách vali đạt mức tăng trưởng dương, với mức tăng tương ứng: 25,37%, 11,58%, 12,4% và 34,57%.
Còn đa số các nhóm hàng nông thủy sản như: cà phê, cao su, thủy sản, rau quả xuất sang Hàn Quốc tháng đầu năm lại sụt giảm kim ngạch so với tháng cuối năm 2013, với mức giảm lần lượt là: 23,17%, 43,35%, 27,53% và 8,2%.
Đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Hàn Quốc tháng 1/2014 đạt 48 triệu USD, tăng 30,9% so với tháng 01/2013, giảm 27,53% so với tháng 12/2013, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ 4 của Việt Nam sau Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Việt Nam cũng là nước cung cấp thủy sản lớn thứ ba tại thị trường Hàn Quốc. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc gồm có tôm, mực, bạch tuộc, cá…
Đối với thị trường Hàn Quốc, các quy định chặt chẽ về kiểm dịch động thực vật của Hàn Quốc vẫn là rào cản lớn đối với hàng nông lâm thủy hải sản của Việt Nam. Cụ thể như các yêu cầu về nuôi trồng, kiểm tra chứng nhận và các biện pháp xử lý tại chỗ; thủ tục đánh giá rủi ro cũng được thực hiện quá dài hay tiến hành kiểm tra ethoxyquin trong tôm nhập khẩu từ Việt Nam với mức giới hạn để kiểm tra là 0,01 ppm bằng với mức của Nhật Bản đang áp dụng. Theo các chuyên gia, để xuất khẩu bền vững vào thị trường Hàn Quốc, các doanh nghiệp và người nuôi trồng cần bắt tay nhau, xây dựng qui trình sản xuất tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu theo đúng qui định của Hàn Quốc
Số liệu hải quan về xuất khẩu sang Hàn Quốc tháng 1/2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2014
|
T12/2013
|
T1/2014 so với T12/2013(%)
|
Tổng kim ngạch
|
540.498.967
|
538.424.369
|
+0,39
|
Hàng dệt may
|
165.611.433
|
132.101.260
|
+25,37
|
Hàng thuỷ sản
|
48.042.357
|
66.294.367
|
-27,53
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
36.494.526
|
33.621.012
|
+8,55
|
Giày dép các loại
|
28.996.173
|
25.987.354
|
+11,58
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
28.556.087
|
22.512.006
|
+26,85
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
20.655.716
|
20.163.329
|
+2,44
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
19.453.500
|
20.511.928
|
-5,16
|
Xơ sợi dệt các loại
|
17.205.513
|
15.308.069
|
+12,40
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
15.951.136
|
13.533.951
|
+17,86
|
Túi xách, va li, mũ, ô dù
|
10.056.627
|
7.473.204
|
+34,57
|
Xăng dầu các loại
|
9.257.992
|
9.809.690
|
-5,62
|
Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện
|
6.350.627
|
5.141.624
|
+23,51
|
Sắt thép các loại
|
6.288.120
|
8.582.017
|
-26,73
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.237.506
|
6.739.492
|
-7,45
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.190.787
|
6.081.019
|
+1,81
|
Cà phê
|
5.173.537
|
6.733.467
|
-23,17
|
Cao su
|
5.108.479
|
9.018.180
|
-43,35
|
Dây điện và dây cáp điện
|
4.742.056
|
4.836.146
|
-1,95
|
Phân bón các loại
|
4.492.630
|
2.663.720
|
+68,66
|
Than đá
|
4.375.839
|
6.519.169
|
-32,88
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
3.182.935
|
3.423.300
|
-7,02
|
sản phẩm từ cao su
|
3.121.539
|
2.584.760
|
+20,77
|
Sản phẩm hoá chất
|
2.563.213
|
2.461.262
|
+4,14
|
Hạt tiêu
|
2.420.214
|
1.851.459
|
+30,72
|
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.287.271
|
4.388.045
|
-47,87
|
Hoá chất
|
2.276.640
|
1.690.804
|
+34,65
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
2.176.281
|
1.712.076
|
+27,11
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
2.073.040
|
2.012.741
|
+3,00
|
Hàng rau qủa
|
1.966.130
|
2.141.846
|
-8,20
|
sản phẩm gốm, sứ
|
1.363.258
|
1.158.964
|
+17,63
|
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh
|
1.268.249
|
942.223
|
+34,60
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
995.045
|
1.003.242
|
-0,82
|
Quặng và khoáng sản khác
|
739.800
|
2.508.000
|
-70,50
|
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
663.474
|
1.077.016
|
-38,40
|
Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm
|
413.069
|
464.411
|
-11,06
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
222.736
|
181.815
|
+22,51
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet/Hải quan
Nguồn:Vinanet