Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong 2 tháng đầu năm 2014 đạt 367,03 triệu USD, tăng 14,79% so với cùng kỳ năm trước.
Tây Ban Nha là một trong những nước EU có tốc độ tăng trưởng trao đổi thương mại với Việt Nam ở mức cao, đạt khoảng 30%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trước đây như hàng dệt may, giày dép vẫn duy trì tốt, một số mặt hàng mới như thiết bị điện, linh kiện điện tử đặc biệt là linh kiện thiết bị điện thoại đã vươn lên chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha.
Mặt hàng dệt may đã vượt qua mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha, trị giá 99,15 triệu USD, tăng 62,68% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27% tổng trị giá xuất khẩu. Điện thoại các loại đứng vị trí thứ hai, trị giá 81,43 triệu USD, giảm 10,09%, chiếm 22,18%. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 62,81 triệu USD, chiếm 17,1% tổng trị giá xuất khẩu.
Ba mặt hàng trên chiếm 66% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Tây Ban Nha trong 2 tháng đầu năm 2014.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng sang Tây Ban Nha trong 2 tháng đầu năm 2014 gồm: Cà phê tăng 4,16%; hàng thủy sản tăng 6,87%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 41,17%; hạt tiêu tăng 92,88%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 35,88%; cao su tăng 20,35%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 72,64%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 10,57%; sản phẩm từ sắt thép tăng 44,87%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 46,64%.
Hai mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh sang Tây Ban Nha là gạo và phương tiện vận tải và phụ tùng với mức tăng 103,2% và 113,36% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Tây Ban Nha 2 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
2Tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
319.761.723
|
|
367.038.976
|
|
+14,79
|
Hàng dệt may
|
|
60.955.335
|
|
99.159.959
|
|
+62,68
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
90.576.084
|
|
81.435.666
|
|
-10,09
|
Giày dép các loại
|
|
44.475.681
|
|
62.819.598
|
|
+41,24
|
Cà phê
|
21.854
|
43.729.050
|
24.852
|
45.550.072
|
+13,72
|
+4,16
|
Hàng thủy sản
|
|
19.668.158
|
|
21.020.326
|
|
+6,87
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
27.790.399
|
|
13.128.171
|
|
-52,76
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
4.238.867
|
|
5.984.161
|
|
+41,17
|
Hạt tiêu
|
336
|
2.392.066
|
649
|
4.613.852
|
+93,15
|
+92,88
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
3.051.074
|
|
4.145.844
|
|
+35,88
|
Cao su
|
1.142
|
3.342.377
|
1.808
|
4.022.541
|
+58,32
|
+20,35
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
2.060.531
|
|
3.557.353
|
|
+72,64
|
Nguyên phụ liệu, dệt, may, da giày
|
|
3.236.514
|
|
2.633.768
|
|
-18,62
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
2.234.019
|
|
2.470.258
|
|
+10,57
|
Hạt điều
|
79
|
496.035
|
254
|
1.835.855
|
+221,52
|
+270,11
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
776.971
|
|
1.657.768
|
|
+113,36
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
876.656
|
|
1.270.015
|
|
+44,87
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
644.303
|
|
944.801
|
|
+46,64
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
406.581
|
|
492.593
|
|
+21,15
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
392.933
|
|
333.546
|
|
-15,11
|
Gạo
|
147
|
68.883
|
194
|
139.968
|
+31,97
|
+103,2
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
306.369
|
|
82.848
|
|
-72,96
|
Sắt thép các loại
|
264
|
485.170
|
38
|
40.950
|
-85,61
|
-91,56
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet