menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước

15:43 24/11/2011

VINANET - Theo số liệu thống kê của TCHQ, 10 tháng đầu năm 2011 Việt Nam đã thu về 13,8 tỷ USD hàng hóa từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 10, thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này lại giảm so với tháng trước đó, giảm 0,45% nhưng tăng 14,98% so với tháng 10/2010.
   
   


Theo số liệu thống kê của TCHQ, 10 tháng đầu năm 2011 Việt Nam đã thu về 13,8 tỷ USD hàng hóa từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 10, thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này lại giảm so với tháng trước đó, giảm 0,45% nhưng tăng 14,98% so với tháng 10/2010.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong những tháng đầu năm này là hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm, hàng thủy sản… trong đó hàng dệt may chiếm 41% tỷ trọng, tăng 14,23% so với 10 tháng năm 2010, tương đương với 5,7 tỷ USD. Tính riêng tháng 10, hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 558,8 triệu USD, tăng 5,23% so với tháng 10/2010, nhưng giảm 9,84% so với tháng 9/2011.

Chiếm thứ hai về tỷ trọng là hàng giày dép các loại, chiếm 11,1% tổng kim ngạch, tăng 36,72% so với cùng kỳ năm trươc. Tính riêng tháng 10, mặt hàng này xuất sang Hoa Kỳ đạt 160,6 triệu USD, tăng 3,35% so với tháng trước đó và tăng 39,93% so với tháng 10/2010.

Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ sẽ gặp nhiều khó khăn trong những tháng cuối năm 2011 và trong năm 2012. Theo nhiều doanh nghiệp, do các chính sách thắt chặt tiền tệ của Mỹ sau khi gỡ bỏ trần nợ công và nền kinh tế của thị trường này vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc  đã khiến nhiều đơn hàng ký trong quí 3 cho mùa làm hàng năm sau bị các đối tác hủy bỏ.

Giám đốc một công ty xuất khẩu gỗ ở Bình Dương cho biết, công ty ông vừa nhận thông tin từ đối tác yêu cầu giảm 50% khối lượng đơn hàng xuất khẩu đồ gỗ nội thất cho mùa Noel và Tết dương lịch năm nay.

“Không những yêu cầu giảm lượng hàng đã ký kết mà nhà nhập khẩu này còn đề nghị công ty xem xét giảm 15% trên giá trị đơn hàng, vì sức mua ở thị trường Mỹ đang giảm mạnh”, vị giám đốc nói trên than thở.

Đây là khách hàng truyền thống đã làm ăn nhiều năm qua với công ty, nên công ty không thể áp dụng các biện pháp phạt đối tác vì đã phá vỡ hợp đồng. Nếu cứng nhắc, áp dụng các biện pháp này, công ty sẽ mất đi khách hàng lớn nhất của mình.

Vụ thị trường châu Mỹ, Bộ Công Thương, cũng vừa khuyến cáo nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may đang đứng trước nguy cơ mất đơn hàng từ các khách hàng truyền thống. Một số doanh nghiệp còn lo ngại, tình hình khó khăn sẽ khiến cho các nhà nhập khẩu Mỹ điều chỉnh giảm sản lượng ngay cả với các đơn hàng đã ký.

Thực tế, sức mua của thị trường này đã có dấu hiệu suy giảm trong thời gian qua. Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng không đạt được mức tăng trưởng như kỳ vọng. Cụ thể, kim ngạch xuất đồ gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tính đến cuối quí 3-2011 đã đạt trên 1 tỉ đô la Mỹ, nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ lại giảm 1,82%. Riêng trong tháng 9, xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ chỉ đạt 619,8 triệu đô la Mỹ, giảm 17,09% so với tháng 8 năm 2011…

Một khó khăn của doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sang thị trường Mỹ là gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc. Những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam như dệt may, giày dép, đồ gỗ, hàng điện tử, đồ chơi… thì đã có Trung Quốc chiếm thị phần lớn tại Mỹ.

Bên cạnh đó, khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Việt Nam vẫn gặp phải khó khăn bởi những rào cản trong pháp luật và  kỹ thuật đối với thương mại. Liên tiếp những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn về tiêu chuẩn lao động và môi trường khi xuất khẩu hàng hóa sang nước này. Các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ giá; hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm được dự báo sẽ bị Mỹ thắt chặt hơn trong năm 2012.

Theo Bộ Công Thương, trong năm 2012, doanh nghiệp cần cập nhật và quan tâm đến các tiêu chuẩn, quy định mới của của quốc gia này.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 10 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T10/2011

KNXK 10T/2011

KNXK 10T/2010

% tăng giảm KN T10 so T9

% tăng giảm KN T10 so        Tháng 10/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KN

1.412.552.290

13.885.637.496

11.610.191.938

-0,45

14,98

19,60

hàng dệt, may

558.880.432

5.756.555.131

5.039.437.947

-9,84

5,23

14,23

giày dép các loại

160.658.687

1.549.501.792

1.133.374.696

3,35

39,93

36,72

gỗ và sản phẩm gỗ

134.222.161

1.139.171.780

1.144.928.081

6,80

10,33

-0,50

Hàng thuỷ sản

108.486.035

935.331.965

757.594.620

-3,25

-0,87

23,46

máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác

52.863.524

448.905.573

253.029.868

13,90

35,06

77,41

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

53.941.973

430.042.221

451.746.401

39,01

-0,07

-4,80

túi xách, ví,vali, mũ và ôdù

38.964.997

374.197.300

271.101.054

27,10

42,20

38,03

dầu thô

42.392.655

352.254.170

314.053.917

80,91

*

12,16

hạt điều

35.251.193

346.709.449

295.331.747

1,20

3,20

17,40

phương tiện vận tải và phụ tùng

19.643.325

277.710.402

177.516.420

-5,38

34,09

56,44

cà phê

10.833.276

256.631.964

185.118.107

108,78

-28,16

38,63

sản phẩm từ sắt thép

17.102.534

225.223.623

92.931.813

-13,07

82,07

142,35

dây điệnvà dây cáp điện

22.942.065

161.502.185

122.108.561

28,85

85,13

32,26

Điện thoại các loại và linh kiện

13.487.548

138.925.651

 

28,08

*

*

Hạt tiêu

8.376.476

132.143.596

51.197.662

-46,88

86,75

158,10

sản phẩm từ chất dẻo

12.384.622

102.517.750

89.632.760

3,19

35,29

14,38

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.699.361

73.402.818

 

15,34

*

*

cao su

9.763.399

72.850.229

45.599.593

-16,04

56,60

59,76

giấy và các sản phẩm từ giấy

3.039.311

66.767.190

71.183.330

9,20

-4,27

-6,20

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

5.938.549

53.514.792

40.708.346

-1,03

9,06

31,46

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

6.297.090

41.618.649

 

-30,85

*

*

sản phẩm từ cao su

3.959.719

36.278.703

30.417.830

-1,40

24,52

19,27

Xăng dầu các loại

4.222.059

31.614.101

 

13,44

*

*

Xơ sợi dệt các loại

2.609.244

29.758.545

 

-15,84

*

*

sản phẩm gốm sứ

2.188.803

27.772.938

25.183.460

11,29

-23,47

10,28

thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

3.343.917

27.754.193

43.198.116

3,78

-19,09

-35,75

Sản phẩm mây tre, cói và thảm

2.619.266

25.473.850

26.507.485

9,67

2,49

-3,90

Hàng rau quả

2.377.258

22.521.770

20.278.945

32,83

21,87

11,06

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.422.282

21.224.925

18.825.167

-19,87

-26,15

12,75

sản phẩm hoá chất

1.332.927

13.041.452

8.697.378

47,89

40,61

49,95

hoá chất

508.362

10.930.202

10.739.757

-43,06

-68,56

1,77

Gạo

998.252

8.233.102

 

-14,61

*

*

sắt thép các loại

337.027

5.057.051

5.679.465

-87,95

-40,72

-10,96

chè

564.537

3.808.704

4.129.876

38,34

127,98

-7,78

Nguồn:Vinanet