Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào đạt 446,14 triệu USD, tăng 6,95% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại vẫn là mặt hàng dầu dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào, thu về 78,85 triệu USD, giảm 17,53% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18% tổng trị giá xuất khẩu. Xăng dầu các loại đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 70,96 triệu USD, giảm 24,48% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ ba là phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 54,66 triệu USD, tăng 46,47%. Ba mặt hàng trên chiếm 46% tổng trị giá xuất khẩu.
Trong 11 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Lào: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 20,44%; sản phẩm từ sắt thép tăng 19,2%; than đá tăng 18,37%; hàng dệt may tăng 27,82%; hàng rau quả tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: Phân bón các loại giảm 34,37%; dây điện và dây cáp điện giảm 55,92%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 22,06%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 13,29% so với cùng kỳ năm trước.
Để hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và chiếm được sự tin dùng của người dân Lào, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực nghiên cứu tiếp cận thị trường, bằng cách lập các kênh phân phối hàng của doanh nghiệp trên đất Lào, để đưa được những mặt hàng có chất lượng đến với người tiêu dùng nước Lào.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Lào 11 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
11Tháng/2013
|
11Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
417.157.701
|
|
446.147.547
|
|
+6,95
|
Sắt thép các loại
|
122.930
|
95.616.902
|
104.871
|
78.852.455
|
-14,69
|
-17,53
|
Xăng dầu các loại
|
93.534
|
93.974.752
|
73.548
|
70.967.755
|
-21,37
|
-24,48
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
37.322.397
|
|
54.664.928
|
|
+46,47
|
Clanhke và xi măng
|
|
|
236.122
|
19.636.990
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
16.206.468
|
|
19.519.056
|
|
+20,44
|
Sp từ sắt thép
|
|
13.625.890
|
|
16.242.316
|
|
+19,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
12.677.608
|
|
15.673.517
|
|
+23,63
|
Phân bón các loại
|
43.770
|
19.506.880
|
29.490
|
12.802.587
|
-32,63
|
-34,37
|
Than đá
|
81.360
|
9.659.823
|
112.328
|
11.434.618
|
+38,06
|
+18,37
|
Hàng dệt may
|
|
7.426.935
|
|
9.493.254
|
|
+27,82
|
Hàng rau quả
|
|
7.704.492
|
|
8.305.240
|
|
+7,8
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
18.797.745
|
|
8.286.697
|
|
-55,92
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
6.359.732
|
|
5.192.180
|
|
-18,36
|
Giấy và các sp từ giấy
|
|
4.515.475
|
|
3.519.288
|
|
-22,06
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
|
3.954.460
|
|
3.428.949
|
|
-13,29
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
2.841.683
|
|
2.516.860
|
|
-11,43
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
|
|
1.533.035
|
|
|
Nguồn:Vinanet