menu search
Đóng menu
Đóng

Gia tăng giá trị xuất khẩu sang thị trường Canađa

14:32 06/03/2015

Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa trong tháng 1 năm 2015 đạt 177,72 triệu USD, tăng 26,19% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa trong tháng 1 năm 2015 đạt 177,72 triệu USD, tăng 26,19% so với cùng kỳ năm trước.

Với tỉ lệ GDP theo đầu người cao, cùng những kết quả ấn tượng trong tăng trưởng kinh tế, Canada đã và đang trở thành thị trường tiềm năng đối với các nhà nhập khẩu trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Mặc dù quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng tương đối ổn định trong nhiều năm qua, trung bình 20%/ năm

Từ năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đã đạt trên 1 tỷ USD. Năm 2014, xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canada đạt kim ngạch 2,08 tỷ USD.

Những năm gần đây, mặt hàng Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Canada gồm: hàng dệt may, thủy sản, giày dép, hàng rau quả, hạt điều, cà phê, hạt tiêu,…

Người tiêu dùng Canada ưu tiên những sản phẩm về sức khỏe, chất lượng sản phẩm tốt và giá cả vừa phải, tính thuận tiện cao, tiết kiệm thời gian, bởi vậy doanh nghiệp Việt Nam nên lưu ý đến việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ( như đối với hàng nông thủy sản thay thế từ hàng đông lạnh sang các mặt hàng chế biến sẵn)

Ngoài ra, hàng hóa nhập vào Canada cần tuân thủ các quy định hải quan, dán mác đầy đủ về nguồn gốc xuất xứ. Đối với mỗi hàng hóa, thì ngoài những quy định chung, có những quy định riêng cụ thể cho từng sản phẩm.

Tóm lại, khi hàng hóa nhập khẩu vào Canada, doanh nghệp Việt Nam còn được hưởng thuế ưu đãi MFN ( giành cho các nước là thành viên của WTO) và GPT, đây là những thuận lợi ban đầu cho hàng hóa Việt Nam mở rộng sang thị trường Canada trong thời gian tới.

Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong tháng 1 năm 2015 là hàng dệt may, trị giá 46,01 triệu USD, tăng 14,89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25% tổng trị giá xuất khẩu.

Mặt hàng đứng thứ 2 là giày dép các loại, trị giá 16,70 triệu USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ năm trước. Hiện Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu chủ lực mặt hàng giày dép vào quốc gia này. Tiếp đến là hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 14,40 triệu USD, tăng 53,95% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài 3 mặt hàng chiếm 43% tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Canađa kể trên, một số mặt hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang Canađa như: xuất khẩu hạt điều tăng 72,52%; máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 92,63%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 62,89%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 63,92% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Canađa tháng 1 năm 2015

Mặt hàng
 Tháng 1/2014
Tháng 1/2015
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Tấn 
Tổng
 
140.833.698
 
177.724.552
 
+26,19
Hàng dệt may
 
40.051.222
 
46.013.186
 
+14,89
Giày dép các loại
 
12.052.560
 
16.705.176
 
+38,6

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

 
9.358.706
 
14.408.052
 
+53,95
Hàng thủy sản
 
15.256.840
 
14.186.278
 
-7,02
Gỗ và sp gỗ
 
10.518.107
 
13.473.075
 
+28,09

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
11.463.634
 
11.668.513
 
+1,79
Hạt điều
703
5.014.689
1.140
8.651.371
+62,16
+72,52

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
3.091.286
 
5.954.623
 
+92,63

Kim loại thường khác và sản phẩm

 
4.554.035
 
5.020.454
 
+10,24
Sp từ sắt thép
 
3.783.488
 
4.457.572
 
+17,82

Túi xách, ví, vali, mũ, ôdù

 
3.020.080
 
3.756.309
 
+24,38

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
1.429.567
 
1.919.643
 
+34,28
Cà phê
835
1.600.175
915
1.918.352
9,58
+19,88
Sp từ chất dẻo
 
1.144.717
 
1.864.602
 
+62,89

Vải mành, vải kỹ thuật khác

 
1.247.566
 
1.758.002
 
+40,91
Hàng rau quả
 
1.506.009
 
1.190.526
 
-20,95
Hạt tiêu
136
846.686
130
1.170.575
-4,41
+38,25
Sp mây, tre, cói và thảm
 
1.066.459
 
814.583
 
-23,62
Sp gốm sứ
 
651.868
 
609.174
 
-6,55
Cao su
221
519.288
422
565.869
+90,95
+8,97

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
544.310
 
497.513
 
-8,6

Thủy tinh và các sp từ thủy tinh

 
254.559
 
417.278
 
+63,92
Chất dẻo nguyên liệu
278
635.040
185
411.810
-33,45
-35,15

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 
 
 
108.210
 
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet