(VINANET) Từ nhiều năm qua, Trung Quốc luôn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, và Việt Nam đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai trong ASEAN của Trung Quốc, chỉ đứng sau Indonesia. Tính đến hết tháng 11/2014, kim ngạch song phương hai nước đã đạt hơn 53,07 tỷ USD (Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc gần 39,55 tỷ USD và xuất sang Trung Quốc gần 13,53 tỷ USD), tăng trên 26% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mục tiêu đưa kim ngạch thương mại lên 60 tỷ USD vào năm 2015 đã vượt trước thời hạn. Trung Quốc đang là nhà đầu tư đứng thứ chín tại Việt Nam với tổng số vốn gần 8 tỷ USD.
Trong 11 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu gần 39,55 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc; chiếm tới 29,5% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của cả nước. Điều này chứng tỏ, Trung Quốc ngày càng trở thành thị trường nhập khẩu hàng hóa quan trọng của Việt Nam khi riêng thị trường này đã chiếm tới gần 1/3 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Số liệu thống kê chi tiết cho thấy, Việt Nam nhập khẩu hầu hết các mặt hàng từ Trung Quốc. Đặc biệt, trong 11 tháng năm 2014, Việt Nam có đến 7 mặt hàng tỷ USD nhập khẩu từ thị trường này bao gồm: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 7,1 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,76 tỷ USD; vải các loại đạt 4,25 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 4,14 tỷ USD; sắt thép các loại đạt 3,32 tỷ USD; xăng dầu các loại đạt 1,44 tỷ USD; nguyên phụ liệu dệt may, da giày đạt 1,42 tỷ USD.
Tiếp theo đó là các mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch khá lớn như: Sản phẩm từ sắt thép đạt 910,66 triệu USD; hóa chất đạt 900,53 triệu USD; Sản phẩm từ chất dẻo đạt 783 tỷ USD…
Hầu hết các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc 11 tháng năm 2014 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó, một số nhóm hàng tăng mạnh như: Ô tô nguyên chiếc (+227,83%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (+102%), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (+123,55%), thủy sản (+79,37%).
Việt Nam và Trung Quốc đang cùng tham gia vào nhiều liên kết khu vực đang hình thành, trong đó có Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc nâng cấp, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), sáng kiến Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á.
Tiềm năng và cơ hội trong hợp tác kinh tế thương mại Việt-Trung là rất lớn, tuy nhiên cũng còn nhiều vấn đề và thách thức trong mối quan hệ kinh tế thương mại song phương hiện nay.
Việt Nam và Trung Quốc cần phát huy hơn nữa những điểm đồng nhất về lợi ích giữa hai nước và những tiềm năng có thể bổ sung cho nhau, giải quyết vấn đề nhập siêu của Việt Nam, nâng cao chất lượng hợp tác đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phù hợp với mô hình và định hướng phát triển mới của hai nước, tận dụng cơ hội và không gian phát triển to lớn trước việc hình thành các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, các liên kết khu vực…, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực châu Á-Thái Bình Dương đang có những chuyển biến nhanh chóng với liên kết đa tầng, đa nấc phát triển ngày càng sâu rộng
Số liệu của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 11T/2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
11T/2014
|
11T/2013
|
11T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
39.545.949.531
|
33.567.311.464
|
+17,81
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.102.486.038
|
5.932.617.936
|
+19,72
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
5.761.697.744
|
5.260.619.629
|
+9,53
|
Vải các loại
|
4.252.866.859
|
3.523.008.302
|
+20,72
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
4.136.838.807
|
4.101.192.171
|
+0,87
|
Sắt thép các loại
|
3.316.052.447
|
2.227.431.944
|
+48,87
|
Xăng dầu các loại
|
1.442.000.064
|
1.145.261.405
|
+25,91
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.416.048.850
|
1.097.043.393
|
+29,08
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
910.659.380
|
747.734.055
|
+21,79
|
Hóa chất
|
900.527.071
|
747.791.125
|
+20,42
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
782.958.497
|
620.222.674
|
+26,24
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
653.054.973
|
656.884.313
|
-0,58
|
Phân bón các loại
|
609.872.664
|
769.983.904
|
-20,79
|
Sản phẩm hóa chất
|
581.006.209
|
488.283.355
|
+18,99
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
514.021.448
|
415.997.825
|
+23,56
|
Kim loại thường khác
|
485.485.549
|
498.955.549
|
-2,70
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
472.932.744
|
392.634.235
|
+20,45
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
450.683.178
|
137.474.805
|
+227,83
|
Dây điện và dây cáp điện
|
405.814.279
|
327.890.018
|
+23,77
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
365.629.399
|
346.282.514
|
+5,59
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
307.406.387
|
195.463.790
|
+57,27
|
Khí đốt hóa lỏng
|
295.306.427
|
282.888.247
|
+4,39
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
251.015.371
|
124.201.158
|
+102,10
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
213.188.440
|
178.308.463
|
+19,56
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
208.864.665
|
180.307.095
|
+15,84
|
Giấy các loại
|
196.851.268
|
133.355.410
|
+47,61
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
190.477.280
|
-
|
*
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
184.777.636
|
142.780.525
|
+29,41
|
Sản phẩm từ giấy
|
166.543.346
|
146.454.884
|
+13,72
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
149.655.211
|
129.755.407
|
+15,34
|
Sản phẩm từ cao su
|
149.486.085
|
125.107.059
|
+19,49
|
Hàng rau quả
|
135.754.272
|
143.220.200
|
-5,21
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
73.740.972
|
112.985.708
|
-34,73
|
Quặng và khoáng sản khác
|
69.364.349
|
94.663.294
|
-26,73
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
58.901.196
|
26.348.169
|
+123,55
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
56.990.047
|
39.001.891
|
+46,12
|
Dược phẩm
|
48.330.465
|
40.136.681
|
+20,41
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
40.210.966
|
52.669.314
|
-23,65
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
39.753.704
|
-
|
*
|
Hàng thủy sản
|
36.639.306
|
20.426.977
|
+79,37
|
Cao su
|
31.841.668
|
30.615.587
|
+4,00
|
Chế phảm, thực phẩm khác
|
25.606.667
|
|
*
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
9.092.833
|
9.349.447
|
-2,74
|
Bông các loại
|
6.570.949
|
8.144.627
|
-19,32
|
Dầu mỡ động thực vật
|
3.470.105
|
3.048.123
|
+13,84
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet