menu search
Đóng menu
Đóng

Thương mại hai chiều Việt Nam- Singapore tiếp tục tăng

08:55 10/03/2014

Theo Cơ quan Thống kê Singapore, thương mại hai chiều giữa Singapore với Việt Nam trong năm 2013 đạt 13,11 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2012.

Theo Cơ quan Thống kê Singapore, thương mại hai chiều giữa Singapore với Việt Nam trong năm 2013 đạt 13,11 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2012.

Giá trị hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam vào Singapore năm 2013 đạt 3 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm trước, giá trị hàng hóa xuất khẩu từ Singapore sang Việt Nam đạt 10,74 tỷ USD, tăng 5,1%.

Trong số hàng hóa xuất khẩu sang Việt Nam, hàng có xuất xứ nội địa đạt 4,85 tỷ USD, tăng 4,1%; hàng tái xuất từ nước thứ ba đạt gần 5,89 tỷ USD, tăng 5,9%.

Trong năm 2013, Việt Nam chủ yếu xuất sang Singapore máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (477 triệu USD); điện thoại và linh kiện (468 triệu USD); dầu thô (295 triệu USD).

Việt Nam nhập lại từ Singapore xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (1,78 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (790 triệu USD); sách báo, các sản phẩm công nghiệp in (580,2 triệu USD).

Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore nhận định: Trong năm 2014, kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước sẽ tiếp tục đà tăng của những năm gần đây (năm 2012 tăng 5,6%, năm 2013 tăng 10,7%). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore sẽ tăng mạnh sau khi đạt mức tăng 34,6% trong năm 2012 và 36,3% trong năm 2013.

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, trong tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Singapore đạt 209,06 triệu USD, giảm 8,64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá trên 35,76 triệu USD, chiếm 17,1% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng dầu thô đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 28,74 triệu USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng, trị giá 24,25 triệu USD, giảm 11,71%.

Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Singapore tháng 1/2014
Mặt hàng XK
Tháng 1/2013
Tháng 1/2014
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
228.833.444
 
209.063.189
 
-8,64

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
35.411.211
 
35.760.723
 
+0,99
Dầu thô
42.004
37.188.026
39.165
28.746.000
-6,76
-22,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
27.473.549
 
24.255.140
 
-11,71

Điện thoại các loại và linh kiện

 
22.897.315
 
21.430.449
 
-6,41
Hạt tiêu
1.247
6.761.401
2.674
17.712.961
+114,43
+161,97

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 
18.259.617
 
14.255.279
 
-21,93
Hàng thủy sản
 
8.259.525
 
7.778.649
 
-5,82
Gạo
36.345
16.261.449
9.718
5.331.440
-73,26
-67,21
Hàng dệt may
 
4.089.577
 
4.221.631
 
+3,23
Giày dép các loại
 
2.605.684
 
3.286.130
 
+26,11

Dây điện và dây cáp điện

 
2.493.845
 
3.078.716
 
+23,45

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 
2.889.876
 
2.986.915
 
+3,36
Hàng rau quả
 
2.091.803
 
2.385.491
 
+14,04
Sản phẩm từ sắt thép
 
4.412.970
 
2.070.240
 
-53,09
Sản phẩm từ chất dẻo
 
1.907.031
 
1.761.582
 
-7,63
Sản phẩm hóa chất
 
2.059.032
 
1.419.038
 
-31,08
Xăng dầu các loại
380
296.443
1.226
1.094.950
+222,63
+269,36

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
1.282.037
 
839.891
 
-34,49
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
3.791.586
 
822.866
 
-78,3
Hạt điều
250
1.586.230
112
704.991
-55.2
-55,56

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdu

 
453.571
 
619.145
 
+36,5
Cà phê
221
740.069
149
573.280
-32,58
-22,54
Sắt thép các loại
3.588
3.378.970
496
565.235
-86,18
-83,27

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
710.385
 
495.326
 
-30,27

Kim loại thường khác và sản phẩm

 
1.466.530
 
326.489
 
-77,74
Sản phẩm gốm sứ
 
132.385
 
311.472
 
+135,28
Chất dẻo nguyên liệu
129
225.908
176
280.489
36,43
+24,16
Cao su
289
1.556.184
112
249.836
-61,25
-83,95
Sản phẩm từ cao su
 
241.196
 
186.487
 
-22,68
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Vnciem
 

Nguồn:Vinanet