menu search
Đóng menu
Đóng

Trao đổi thương mại Việt Nam- Li Băng 9 tháng đầu năm 2013

10:39 11/11/2013

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Li-băng 9 tháng đầu năm 2013 đạt 39,1 triệu USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó xuất khẩu đạt 38,5 triệu USD (giảm 6% so với cùng kỳ năm 2012) và nhập khẩu đạt 0,6 triệu USD (tăng 206,2% so với cùng kỳ).
   
   

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Li-băng 9 tháng đầu năm 2013 đạt  39,1  triệu USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó xuất khẩu đạt 38,5 triệu USD (giảm 6% so với cùng kỳ năm 2012) và nhập khẩu đạt 0,6 triệu USD (tăng 206,2% so với cùng kỳ).

Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lượng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Li-băng tăng gấp đôi với cùng kỳ năm 2012. Cùng thời gian này năm ngoái, Việt Nam xuất khẩu khoảng 20 mặt hàng sang Li-băng nhưng đến năm 2013 số lượng các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên trên 40 mặt hàng. Trong đó, thủy sản và hạt điều vẫn hai mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này (thủy sản đạt 16,3 triệu USD và hạt điều đạt 8,3 triệu USD). Các mặt hàng khác xuất khẩu vào thị trường Li-băng như nông sản, hàng công nghiệp chế biến, hàng điện tử (điện thoại, thiết bị gia dụng), các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…Tuy số lượng các mặt hàng có tăng nhưng do số lượng, khối lượng một số mặt hàng giảm nên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu có giảm so với cùng kỳ. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu đạt 38,5 triệu USD (giảm 6% so với cùng kỳ năm 2012)

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Li-băng 9 tháng đầu năm 2013

 
Tên hàng
9 Tháng 2013(USD)
9 Tháng 2012 (USD)
Tăng giảm (%)
Hàng Hải sản
16.349.442
16.356.567
0,0
Hạt điều
8.305.802
12,602,252
-34,1
Hàng hoá khác
1.753.327
6,692,590
-73,8
Giày dép các loại
1.482.861
1,003,557
47,8
Hạt Tiêu
1.379.483
920,077
49,9
Cà phê
953.650
861,936
10,6
Sản phẩm dệt may
852.993
615,463
38,6
Xi măng
746.250
-
-
Sản phẩm chất dẻo
655.428
299,782
118,6
Đĩa lưu trữ thông tin thuộc nhóm 8523
594.517
-
-
Chè
572.493
-
-
Gạo
570.611
129,730
339,8
Linhkiện phụ tùng xe máy
510.494
119,673
326,6
Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
500.904
790,286
-36,6
Sản phẩm gỗ
396.742
157,014
152,7
Bánh, kẹo & sản phẩm từ ngũ cốc
372.416
214,813
73,4
Hàng rau quả
305.986
167,844
82,3
Vải
252.645
-
-
Linhkiện, phụ tùng CKD, SKD xe dưới 12 chỗ ngồi
201.762
-
-
Xe máy nguyên chiếc
159.352
-
-
Sản phẩm từ cao su
145.167
-
-
Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng
135.732
-
-
Điện thoại di động và linh kiện
125.911
-
-
Máy hút bụi
115.788
-
-
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm
114.081
-
-
Quế
104.440
-
-
Giấy các loại
92.327
-
-
SP kim loại thường
85.176
-
-
Sản phẩm hoá chất
76.753
-
-
Phân bón loại khác
71.448
-
-
Cơm dừa sấy khô
63.895
-
-
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
61.282
-
-
Túi sách, ví, vali và mũ, ô dù
60.961
-
-
Sợi các loại
56.935
-
-
Sản phẩm đá thuộc chương 68
53.434
-
-
PhânNPK
44.850
-
-
Sản phấm sắt thép
32.971
-
-
Bao bì thuộc chương 63
32.680
-
-
Sản phẩm gốm, sứ
31.422
-
-
Nước uống các loại đóng chai
 
 
 
(mã 2202)
25.794
-
-
Cấu kiện nhà lắp ghép
18.524
-
-
Tổng số
38.466.728
40.931.583
-6,0
(Tổng cục Hải quan)

9 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này tăng trưởng khá so với cùng kỳ 2012 (tăng 206,2%). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là nguyên phụ liệu dệt may và da giày, các loại rau quả, và một số hàng hóa khác.

Li-băng là một quốc gia nhỏ trong khu vực Trung Đông nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu khá nhiều hàng hóa để phục vụ cho nhu cầu trong nước. Việt Nam luôn ở thế xuất siêu với thị trường này. Tuy nhiên tỷ trọng hàng hóa Việt Nam còn rất thấp trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Li-băng. Các doanh nghiệp cần tích cực chủ động tìm hiều thông tin thị trường  và cơ hội hợp tác kinh doanh tại Li-băng để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này.

 
(Thị trường nước ngoài)

Nguồn:Thị trường