menu search
Đóng menu
Đóng

Việt Nam - đối tác thương mại lớn thứ 2 của Campuchia

11:20 06/04/2012

Theo Đại sứ Việt Nam tại Cămpuchia Ngô Anh Dũng, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Campuchia đang ngày càng phát triển tốt đẹp. Kim ngạch thương mại giữa hai nước năm 2011 đạt trên 2,8 tỷ USD, tăng hơn 50% so với năm 2010.
 
 

(VINANET)

Theo Đại sứ Việt Nam tại Cămpuchia Ngô Anh Dũng, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Campuchia đang ngày càng phát triển tốt đẹp. Kim ngạch thương mại giữa hai nước năm 2011 đạt trên 2,8 tỷ USD, tăng hơn 50% so với năm 2010.

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Campuchia với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD năm 2011. Hiện Việt Nam có khoảng 60 dự án đầu tư tại Campuchia, với tổng số vốn đăng ký trên 1,1 tỷ USD.

Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho biết, hai tháng năm 2012 Việt Nam đã xuất khẩu 446,1 triệu USD sang thị trường Cămpuchia, tăng 45,36% so với cùng kỳ năm 2011. Tính riêng tháng 2/2012, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 244,6 triệu USD, tăng 85,02% so với tháng cuối năm 2011.

Việt Nam xuất khẩu xăng dầu các loại, sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, gốm sứ, … sang thị trường Cămpuchia. Trong hai tháng đầu năm, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Cămpuchia đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, chỉ có một số mặt hàng giảm kim ngạch (chiếm 22,7% tỷ trọng) đó là : hàng dệt may giảm 9,84%; hàng thủy sản giảm 0,22%; hàng rau quả giảm 32,91%....

Ngược lại trong hai tháng đầu năm này Cămpuchia xuất khẩu sang Việt Nam những mặt hàng như: ngô, nguyên phụ liệu thuốc lá, cao su, gỗ và sản phẩm, phế liệu sắt thép.

Với dự án trồng cao su của Việt Nam đã mang lại lợi ích cho người dân Cămpuchia. Hiện nay, Tập Đoàn công nghiệp cao su Việt Nam đang tiến hành trồng cây cao su trên diện tích đất 100 nghìn héc ta tại Campuchia, tạo việc làm ổn định cho hơn 17 nghìn người lao động địa phương. Dự kiến, những lô cao su đầu tiên sẽ đưa vào khai thác mủ trong năm 2013.

Vừa qua, hai bên cũng tổ chức thành công Hội nghị các tỉnh biên giới và đang chuẩn bị Hội nghị xúc tiến đầu tư lần thứ hai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Campuchia hiện có nền kinh tế thị trường mở với cơ chế thông thoáng, trong khi Chính phủ nước bạn đang tích cực đẩy mạnh hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Do đó, ngoài những thuận lợi về sự ổn định an ninh và địa lý, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải nỗ lực hơn nữa nếu muốn thành công ở thị trường này.

Theo Văn phòng đại diện thương mại Việt Nam tại Campuchia, hiện có khoảng trên 200 doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tại Campuchia.

Hàng Việt Nam đã thực sự bám rễ tại thị trường Campuchia. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, đảm bảo tốc độ tăng trưởng đến năm 2015 bình quân đạt từ 35%-40%/năm, doanh nghiệp (DN) Việt Nam cần có một giải pháp căn cơ hơn.

Theo ông Kep Chuk Tima, Thị trưởng thủ đô Phnôm Pênh, hàng hóa Việt Nam tại Campuchia ngày càng đa dạng, hấp dẫn, chất lượng tốt, giá cả vừa phải. Nhiều người dân Campuchia đã biết đến hàng Việt nhờ cách tiếp cận thị trường và quảng bá hàng hóa rất đa dạng. Hiện Campuchia cũng đang tiến hành xây dựng cầu Nẹ Nương – nối biên giới Việt Nam và Campuchia. Khi cầu hoàn thành thì việc chuyên chở hàng hóa từ Việt Nam sang Phnôm Pênh bằng đường bộ sẽ chỉ mất 2 giờ. Điều này đồng nghĩa, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội rất lớn để tăng lượng xuất khẩu vào Campuchia. Tuy nhiên, Campuchia là một thị trường mở. Hàng hóa vào Campuchia khá dễ dàng nhưng lại có tính cạnh tranh cao. Hiện tại, nhiều nhóm ngành hàng của Việt Nam đã thực sự bám rễ tại thị trường này nhưng để đạt được tốc độ phát triển bền vững và cạnh tranh tốt với hàng của các nước, bên cạnh chất lượng tốt, giá cả, DN Việt Nam cần có sự đầu tư bài bản để liên tục làm mới bao bì, mẫu mã, đồng thời tổ chức các chương trình quảng bá thương hiệu ngày càng tốt hơn.

Xuất khẩu sang Cămpuchia 2 tháng năm 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T2/2012

KNXK 2T/2012

KNXK 2T/2011

% +/- KN T2/2012 so T2/2011

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

244.657.339

446.116.454

06.898.842

85,02

45,63

Xăng dầu các loại

85.132.557

168.811.154

117.322.578

56,21

43,89

sắt thép các loại

37.887.231

61.051.856

47.616.683

93,53

28,22

sản phẩm từ sắt thép

8.669.554

13.618.154

10.050.058

146,12

35,50

SẢn phẩm từ chất dẻo

7.365.322

12.640.048

10.970.506

88,80

15,22

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.810.086

12.549.704

8.821.613

142,78

42,26

Hàng dệt, may

566.007

11.000.821

12.201.154

-88,02

-9,84

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

4.604.863

10.114.188

 

*

*

điện thoại các loại và linh kiện

6.652.686

10.032.017

 

*

*

Sản phẩm từ hoá chất

3.134.895

5.399.738

4.401.905

67,85

22,67

phương tiện vận tải và phụ tùng

3.189.155

5.336.043

1.864.297

280,32

186,22

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.030.974

3.804.433

2.612.214

78,17

45,64

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

2.303.752

3.399.099

8.525.738

-40,13

-60,13

Sản phẩm gốm sứ

791.761

2.951.520

1.964.404

25,76

50,25

Chất dẻo nguyên liệu

1.988.956

2.931.988

1.452.666

208,60

101,83

Hàng thuỷ sản

1.095.669

1.803.080

1.807.084

13,75

-0,22

dây điện và dây cáp điện

848.824

1.703.061

930.609

115,82

83,00

Xơ sợi các loại

670.617

1.322.206

 

*

*

Sản phẩm từ cao su

508.394

1.195.374

648.105

88,29

84,44

Hoá chất

755.847

1.073.119

583.543

272,76

83,90

Hàng rau quả

234.491

638.130

951.165

16,36

-32,91

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

229.616

561.962

615.933

-40,49

-8,76

Gỗ và sản phẩm gỗ

166.085

330.281

169.997

*

94,29

Nguồn:Vinanet