Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau thông tin Thượng viện Mỹ thông qua Hiệp định Mỹ-Mexico-Canada và Mỹ-Trung ký thỏa thuận thương mại Giai đoạn 1.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn New York tăng 71 US cent, tương đương 1,2%, lên 58,52 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 3/2020 tăng 62 US cent, hay 1%, lên 64,62 USD/thùng London.
Theo nhà phân tích về thị trường năng lượng Marshall Steeves thuộc IHS Markit, giá dầu được thúc đẩy bởi sự kiện Mỹ và Trung Quốc ký thỏa thuận thương mại giai đoạn một, theo đó Trung Quốc có thể sẽ tăng mua dầu mỏ của Mỹ, bên cạnh khả năng tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ được cải thiện trong năm nay mà nhờ đó tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ sẽ mạnh hơn. Trung Quốc cam kết mua ít nhất 52,4 tỷ USD các sản phẩm năng lượng của Mỹ trong hai năm tới.
Bên cạnh đó, chuyên gia Marshall Steeves cho rằng việc Thương viện Mỹ thông qua Hiệp định Mỹ-Mexico-Canada (USMCA) về lý thuyết đã tạo thêm lực đẩy cho giá dầu, khi Mexico và Canada là hai thị trường xuất khẩu dầu của Mỹ.
Về nguồn cung, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo sản lượng dầu thô Mỹ sẽ tiếp tục tăng, thêm 1,06 triệu thùng/ngày trong 2020 lên mức kỉ lục 13,3 triệu thùng/ngày, cao hơn dự báo trước đó là tăng 930.000 thùng/ngày. Sản lượng trong năm 2021 ước tăng 410.000 thùng/ngày lên 13,71 triệu thùng/ngày. Sự bùng nổ dầu đá phiến đã giúp đưa nước Mỹ trở thành nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới, vượt Arab Saudi và Nga.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do chứng khoán Mỹ và USD đều đi lên. Cuối phiên giao dịch, vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.551,53 USD/ounce; vàng giao tháng 2/2020 giảm 3,5 USD, hay 0,23%, xuống 1.550,5 USD/ounce.
Chỉ số Dow Jones và các chỉ số chứng khoán khác của Mỹ tiếp tục đà tăng trong phiên này, khi số liệu chính thức cho thấy doanh số bán lẻ ở nước này tăng 0,3% trong tháng 12/2019, phù hợp với dự báo của thị trường. Các nhà phân tích cho rằng thị trường chứng khoán đi lên đã làm giảm nhu cầu đối với tài sản an toàn như vàng.
Trong khi đó, chỉ số USD, thước đo giá trị của đồng tiền này so với rổ các đồng tiền mạnh khác, tăng 0,08%, lên khoảng 97,3 trước khi thị trường vàng chốt phiên. Khi đồng USD mạnh lên, giá vàng kỳ hạn thường giảm do vàng được định giá theo đồng bạc xanh sẽ trở nên đắt hơn đối với những nhà đầu tư mua bằng các đồng tiền khác.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 3/2020 giảm 4,9 US cent, hay 0,27%, xuống 17,939 USD/ounce, bạch kim giao tháng 4/2020 giảm 24,4 USD, hay 2,38%, xuống 1.001,2 USD/ounce; palađi tăng 1% lên 2.286,43 USD/ounce sau khi có lúc đạt mức cao kỷ lục mới 2.395,14 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng lên mức cao nhất 8 tháng sau khi Mỹ và Trung Quốc ký thỏa thuận thương mại Giai đoạn 1 - thúc đẩy triển vọng nhu cầu kim loại.
Giá đồng trên sàn London giảm 0,2% xuống 6.277 USD/tấn vào lúc đóng cửa, trong phiên có lúc đạt 6.343 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 1/5/2019; giá kẽm cũng tăng 1,6% lên 2.422 USD/tấn; trong khi giá chì tăng 0,1% lên 2.001,5 USD/tấn, cả hai đều cao nhất 2 tháng.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm do chính sách các hạn chế công suất sản xuất mới để giảm ô nhiễm môi trường, giữa bối cảnh thị trường thận trọng sau khi 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới ký thỏa thuận thương mại giai đoạn đầu.
Cuối phiên, quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2020 trên sàn Đại Liên giảm 0,3% xuống 665 CNY/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,03% xuống 3.555 CNY/tấn, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,06% lên 3.595 CNY/tấn và giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,2% lên 14.145 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá đường duy trì ổn định sau khi tăng lên mức cao nhất 2 năm do nguồn cung thắt chặt và hoạt động đẩy mạnh mua vào.
Đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York duy trì ổn định ở mức 14,52 US cent/lb, trong phiên có lúc đạt 14,58 US cent/lb, cao nhất 2 năm; đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 5,3 USD tương đương 1,4% lên 398,7 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 2 năm (400 USD/tấn) trong ngày 14/1/2020.
Đối với mặt hàng cà phê, giá Arabica kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 1,9 US cent tương đương 1,7% xuống 1,1245 USD/lb, thấp nhất kể từ ngày 21/11/2019 (1,1235 USD/lb); trong khi đó Robusta giao cùng kỳ hạn giảm 12 USD tương đương 0,9% xuống 1.315 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá cà phê giảm trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, trong khi hoạt động giao dịch tại Indonesia diễn ra trầm lắng do nguồn cung khan hiếm và dự kiến giá cà phê sẽ không tăng đến tận tháng 3/2020.
Cà phê robusta xuất khẩu của Việt Nam (loại 2, 5% đen & vỡ) được chào giá cộng 70-80 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn London, giảm so với mức cộng 100 USD/tấn cách đây 1 tuần; cà phê nhân xô được bán với giá 32.300-32.500 đồng (1,39-1,4 USD)/kg, giảm so với 32.600 đ/kg hồi tuần trước.
Tại Indonesia, giá cà phê robusta loại 4 (80 hạt lỗi) chào bán ở mức cộng 220-250 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn London, không thay đổi so với cách đây 1 tuần.
Các nhà xuất khẩu chờ đợi vụ thu hoạch cà phê robusta tiếp theo tại khu vực phía nam của đảo Sumatra Indonesia, nơi thường bắt đầu vào khoảng tháng 3.
Giá đậu tương tại Mỹ chạm mức thấp nhất 1 tháng, trong khi giá ngô và lúa mì giảm do mối hoài nghi về liệu Trung Quốc sẽ tiến hành hoạt động mua nông sản của Mỹ như đã cam kết trong thỏa thuận thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 4-1/2 US cent xuống 9,24-1/4 USD/bushel, trong phiên có lúc chạm 9,22 USD/bushel, thấp nhất kể từ ngày 13/12/2019. Giá ngô giao cùng kỳ hạn giảm 11-1/2 US cent xuống 3,76 USD/bushel, trong khi giá lúa mì giảm 8-1/4 US cent xuống 5,65 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia giảm phiên thứ 4 liên tiếp do xuất khẩu thấp hơn so với dự kiến, trong bối cảnh các thương nhân lo ngại Ấn Độ sẽ đưa ra các hạn chế nhập khẩu từ Malaysia.
Dầu cọ kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn Bursa (Malaysia) giảm 6 ringgit tương đương 0,2% xuống 2.903 ringgit (713,79 USD)/tấn. Tính từ đầu tuần đến nay giá dầu cọ giảm hơn 7% sau khi đạt mức cao nhất 4 năm trong ngày 10/1/2020, được thúc đẩy bởi sản lượng thấp và nguồn cung các loại dầu thực vật khác thắt chặt.
Giá cao su tại Tokyo tăng do thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung Giai đoạn 1 đã được ký kết. Hợp đồng kỳ hạn tháng 6/2020 trên sàn TOCOM tăng 1,3 JPY (0,0118 USD) lên 207 JPY/kg. Tut nhiên, trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2020 giảm 60 CNY (8,72 USD) xuống 13.150 CNY/tấn; cao su TSR20 giảm 55 CNY xuống 10.790 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
58,56
|
+0,04
|
+0,07%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
64,66
|
+0,04
|
+0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
41.460,00
|
+130,00
|
+0,31%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,07
|
-0,01
|
-0,53%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
165,69
|
+0,21
|
+0,13%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
186,12
|
+0,12
|
+0,06%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
572,00
|
-4,00
|
-0,69%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
58.440,00
|
+300,00
|
+0,52%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.551,60
|
+1,10
|
+0,07%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
5.489,00
|
+8,00
|
+0,15%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,94
|
+0,00
|
+0,01%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,70
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.009,70
|
+4,86
|
+0,48%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.326,63
|
+12,91
|
+0,56%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
285,60
|
+0,90
|
+0,32%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6.277,50
|
-9,50
|
-0,15%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.812,00
|
+11,00
|
+0,61%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.422,00
|
+37,00
|
+1,55%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
17.670,00
|
+220,00
|
+1,26%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
377,75
|
+2,25
|
+0,60%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
566,75
|
+1,50
|
+0,27%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
307,00
|
+1,50
|
+0,49%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,33
|
0,00
|
-0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
924,25
|
+0,25
|
+0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
300,50
|
-0,10
|
-0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,07
|
+0,04
|
+0,12%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
475,80
|
-0,20
|
-0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.712,00
|
+23,00
|
+0,86%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
112,95
|
-1,35
|
-1,18%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,43
|
-0,09
|
-0,62%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
95,65
|
-0,95
|
-0,98%
|
Bông
|
US cent/lb
|
70,22
|
-0,10
|
-0,14%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
428,80
|
+2,30
|
+0,54%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
208,00
|
+1,00
|
+0,48%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,30
|
-0,03
|
-2,55%
|
Nguồn:VITIC/ Reuters, Bloomberg