Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết đã đạt được tiến triển trong vấn đề Iran - tín hiệu cho thấy căng thẳng tại khu vực Trung Đông có thể "hạ nhiệt".
Kết thúc phiên, dầu Brent Biển Bắc giảm 3,2% xuống 64,35 USD/thùng, sau khi có lúc tăng đạt mức cao 67,09 USD/thùng trong phiên; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 3,3% xuống khép phiên ở 57,62 USD/thùng sau khi có lúc trước đó tăng đạt mức “đỉnh” 60,06 USD/thùng.
Bob Yawger, Giám đốc mảng năng lượng kỳ hạn tại Mizuho, New York, cho biết những yếu tố trước đây là “gió thuận chiều” đối với giá dầu đã chuyển thành “gió ngược”. Các căng thẳng giữa Mỹ và Iran trong phiên là các yếu tố hỗ trợ giá dầu, song đã tạo sức ép đi xuống với thị trường sau các bình luận của Tổng thống Donald Trump.
Bất ổn về các triển vọng kinh tế của Trung Quốc cũng là yếu tố kéo lùi giá dầu trong phiên này sau khi Cơ quan Thống kê Quốc gia Trung Quốc ngày 15/7 công bố số liệu cho hay kinh tế nước này tăng trưởng 6,2% trong quý II/2019, mức thấp nhất trong 27 năm qua, do các tác động bất lợi của cuộc chiến thương mại với Mỹ.
Viện Xăng dầu Mỹ và Bộ Năng lượng Mỹ dự kiến công bố dữ liệu về dự trữ dầu của Mỹ trong ngày 16 và 17/7 (theo giờ Mỹ).
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm sau khi doanh thu bán lẻ tốt hơn dự kiến tại Mỹ, hạ thấp kỳ vọng cắt giảm mạnh lãi suất của Fed, thúc đẩy USD tăng cao.
Vàng giao ngay trên sàn LBMA giảm 0,4% xuống còn 1.408,74 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 8/2019 tại Mỹ giảm 0,2% còn 1.411,20 USD/ounce.
Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho biết doanh thu bán lẻ đã tăng 0,4% trong tháng 6/2019 do các hộ gia đình đẩy mạnh mua xe và nhiều loại hàng hóa khác.
Về những kim loại quý khác, giá palađi cũng giảm hơn 3%, chạm mức thấp nhất ba tuần là 1.510 USD/ounce. Trái lại, giá bạc tăng 1,5% lên 15,62 USD/ounce, sau khi có lúc chạm mức cao nhất kể từ 28/2 là 15,69 USD; giá bạch kim tăng 0,2% lên 840,98 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tại LME đóng cửa tăng 0,5% đạt 6.012 USD/ tấn, sau khi đã lên mức cao nhất hai tuần là 6.037,50 USD/tấn sau khi tập đoàn khai mỏ hàng đầu Rio Tinto thông báo phải chi phí lên tới 1,9 tỷ USD và chậm trễ tới 30 tháng trong việc khai thác mỏ đồng ngầm Oyu Tolgoi của họ ở Mông Cổ, dự án tăng trưởng quan trọng của tập đoàn.
Giá nhôm kỳ hạn 3 tháng tại LME chốt phiên tăng hơn 0,4% đạt mức 1.850 USD/tấn sau khi chạm mức cao nhất hai tháng là 1.856,50 USD/tấn mặc dù các số liệu cho thấy tồn kho nhôm tại LME tăng 9% trong hai ngày qua.
Sản lượng alumina trong tháng 6 của Trung Quốc tăng 5,4% lên 6,41 triệu tấn, mức cao nhất trong hơn hai năm.
Giá nikel tăng lên mức cao nhất trong một năm do hoạt động mua vào từ các nhà đầu cơ và người tiêu dùng công nghiệp, gây lo ngại thiếu cung trong tương lai.
Giá nikel kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) đóng cửa tăng 3,2% lên 14.090 USD/tấn sau khi đạt mức 14.200 USD, mức cao nhất kể từ tháng 7/2018.
Giá nikel cũng đã được hỗ trợ bởi những lo ngại về nguồn cung quặng hạn chế từ nước sản xuất lớn Indonesia vì kế hoạch cấm xuất khẩu năm 2022.
Từ đầu năm nay tới nay, giá nickel đã tăng 31% trong khi hầu hết các kim loại cơ bản khác đã giảm.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Trung Quốc đạt mức cao nhất kể từ khi chỉ số này được đưa ra vào năm 2013, do triển vọng nhu cầu tăng cao.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Đại Liên tăng 4,6% lên 924,5 CNY(134,48 USD)/tấn, trước khi chốt phiên tăng 2,4% đạt 905 CNY/tấn.
Giá quặng sắt Đại Liên đã tăng 108% từ đầu năm tới nay, với mức tăng trước đó chủ yếu là do lo ngại về gián đoạn nguồn cung từ các nhà xuất khẩu hàng đầu Australia và Brazil.
Các nhà phân tích cho biết sản lượng công nghiệp của Trung Quốc tăng 6,3% trong tháng 6/2019 nhờ đầu tư tăng, giúp thúc đẩy tâm lý thị trường nói chung.
Giá tham khảo quặng sắt 62% giao vào Trung Quốc tăng 0,8% lên 121,50 USD/tấn, gần chạm mức cao nhất trong 5,5 năm qua là 126,50 USD/tấn đạt được vào ngày 3/7.
Giá thép kỳ hạn đã hồi phục sau 4 ngày giảm, với hợp đồng thép thanh xây dựng giao tháng 10/2019 trên sàn Thượng Hải tăng 1,8% đạt 4.037 CNY/tấn. Giá thép cán nóng tăng 1,5% lên 3.898 CNY.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giao tháng 7/2019 giảm 4,7 UScent tương đương 4,3% xuống 1,0555 USD/lb, trong ki robusta giao cùng kỳ hạn giảm 33 USD tương đương 2,3% xuống 1.401 USD/tấn.
Giá đường trắng tăng 1 USD tương đương 0,3% lên 295 USD/tấn, trong khi đường thô giao thán 10/2019 giảm 0,07 UScent tương đương 0,6% xuống 11.99 UScent/lb.
Giá ngô và đậu tương tại sở giao dịch Chicago giảm xuống do hoạt động bán kỹ thuật và các vùng Trung Tây nước Mỹ đã đón nhận những cơn mưa rào tạm thời làm dịu bớt khô nóng.
Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2019 tại Chicago đã giảm 1,2% xuống còn 4,41-1/4 USD/bushel. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 1,6% xuống còn 9.06 USD/bushel, trong khi lúa mì tháng 9/2019 giảm 0,1% xuống còn 5,07-1/2 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
57,62
|
+0,09
|
-3,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
64,35
|
|
-3,2%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
40.230,00
|
-1.060,00
|
-2,57%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,32
|
+0,02
|
+0,69%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
189,86
|
+0,68
|
+0,36%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
190,25
|
-0,24
|
-0,13%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
581,50
|
-18,50
|
-3,08%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
58.450,00
|
-1.080,00
|
-1,81%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.408,00
|
-3,20
|
-0,23%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.879,00
|
-16,00
|
-0,33%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
15,67
|
-0,01
|
-0,05%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
54,10
|
+1,10
|
+2,08%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
841,77
|
+1,76
|
+0,21%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.526,86
|
-2,83
|
-0,19%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
270,15
|
+0,15
|
+0,06%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6.012,00
|
+29,00
|
+0,48%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.850,00
|
+8,00
|
+0,43%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.482,00
|
+38,00
|
+1,55%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
18.000,00
|
+100,00
|
+0,56%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
439,50
|
-1,75
|
-0,40%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
504,50
|
-3,00
|
-0,59%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
280,50
|
+1,50
|
+0,54%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,82
|
+0,03
|
+0,25%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
905,75
|
-0,25
|
-0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
314,80
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
28,49
|
+0,03
|
+0,11%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
444,30
|
-1,00
|
-0,22%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.429,00
|
+9,00
|
+0,37%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
105,55
|
-4,70
|
-4,26%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
11,99
|
-0,07
|
-0,58%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
104,70
|
+3,45
|
+3,41%
|
Bông
|
US cent/lb
|
62,96
|
-0,10
|
-0,16%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332,40
|
-4,20
|
-1,25%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
179,60
|
+1,30
|
+0,73%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
-0,04
|
-2,37%
|
Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters
Nguồn:Vinanet