menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 25/10: Giá hầu hết tăng

16:31 25/10/2019

Vinanet - Phiên 24/10/2019 trên thị trường quốc tế (kết thúc vào rạng sáng 25/11/2019 giờ VN), giá dầu, vàng, kim loại…nhìn chung đều tăng lên.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng do tồn trữ dầu Mỹ giảm ngoài dự kiến và khả năng OPEC sẽ tiếp tục hành động để hỗ trợ giá, mặc dù triển vọng nhu cầu không khả quan.
Chốt phiên đêm qua, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 26 US cent tương đương 0,5% lên 56,23 USD/thùng, trong khi Brent tăng 50 US cent tương đương 0,8% lên 61,67 USD/thùng.
Số liệu tồn trữ dầu của Mỹ giảm 1,7 triệu thùng trong tuần qua tiếp tục đẩy giá dầu đi lên. Bên cạnh đó, một khối áp thấp nhiệt đới ở Vịnh Mỹ có 50% nguy cơ phát triển thành bão cũng có thể làm ảnh hưởng tới sản xuất dầu của nước này. Tuy nhiên, triển vọng nhu cầu vẫn gây lo ngại khi có thêm số liệu kinh tế kém lạc quan từ Đức.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất gần 2 tuần do số liệu kinh tế Mỹ yếu đi làm tăng kỳ vọng ngân hàng trung ương nước này (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất hơn nữa, trong khi bạch kim đạt mức cao nhất hơn 3 tuần.
Giá vàng giao ngay tăng 0,7% lên 1.501,97 USD/ounce vào cuối phiên, sau khi có lúc đạt mức cao nhất kể từ 11/10. Vàng kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 0,6% lên 1.504,7 USD/ounce.
Theo ông Bob Haberkorn, chiến lược gia về thị trường cấp cao tại RJO Futures, trong những tuần qua, nền kinh tế Mỹ đón nhận số liệu kém khởi sắc về lượng đơn đặt hàng lâu bền, doanh số bán lẻ, chỉ số nhà quản lý mua hàng…
Các ngân hàng trung ương trên toàn cầu đang đối mặt với áp lực chính sách ngày càng tăng khi kinh tế không ngừng giảm tốc bởi ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Fed trong năm nay đã hai lần tiến hành hạ lãi suất và các nhà đầu tư hiện cho rằng ngân hàng này sẽ quyết định tiếp tục hạ lãi suất trong cuộc họp chính sách vào tuần tới. Lãi suất thấp hơn gây sức ép lên đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ, làm tăng sức hút của tài sản không sinh lời như vàng.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạch kim cũng tăng giá mạnh trong phiên vừa qua, thêm 0,7% lên 921,08 USD/ounce vào cuối phiên, sau khi có lúc đạt mức cao nhất kể từ 30/9. Các nhà đầu tư dự đoán bạch kim sẽ có lợi khi nhà đầu tư chuyển hướng từ vàng sang kim loại quý này.
Palađi tăng 1,7% lên 1.771,42 USD/ounce, trong khi bạc tăng 1,4% lên 17,19 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá thép biến động thất thường. Tại sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 0,2% xuống 3.318 CNY/tấn, trong khi thép cuộn cán nóng tăng 1,1% lên 3.356 CNY/tấn và thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,3% lên 15.005 CNY/tấn.
Nhập khẩu thép bán thành phẩm (dưới dạng phế liệu) vào Trung Quốc trong tháng 9/2019 tăng lên. Tuy nhiên, nhiều người dự báo ngành thép nước này từ nay đến cuối năm sẽ hoạt động không hết công suất vì chính sách chống ô nhiễm môi trường tập trung vào mùa Đông.
Giá quặng sắt trên thị trường Trung Quốc đầu phiên vừa qua giảm, nhưng nhanh chóng hồi phục để kết thúc phiên thứ 4 tăng liên tiếp bởi lạc quan về nhu cầu khi các nhà máy thép đang xem xét làm đầy kho dự trữ.
Quặng kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên tăng 1 USD lên 628 CNY (88,9 USD)tấn, cao nhất kể từ 16/10.
Than đá – một nguyên liệu khác cũng để sản xuất thép – cũng tăng trong phiên vừa qua. Than luyện cốc tăng 0,4% lên 1.257 CNY/tấn, trong khi than cốc tăng 1% lên 1.781 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, gía cà phê robusta giảm trong phiên vừa qua do dự báo Brazil sẽ được mùa cà phê 2019/20 và thời tiết ở Việt Nam cũng diễn biến thuận lợi. Robusta kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn London giảm 4 USD tương đương 0,3% xuống 1.237 USD/tấn. Cùng chung xu hướng, arabica trên sàn New York kỳ hạn tháng 12/2019 cũng giảm 1,3 US cent tương đương 1,3% xuống 96,45 US cent/lb.
Tại Châu Á, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam hồi phục từ mức thấp nhất 4 tháng trong khi giao dịch tại Indonesia trầm lắng.
Cà phê robusta xuất khẩu của Việt Nam (loại 2, 5% đen & vỡ) được chào giá cộng 100 – 120 USD/tấn so với kỳ hạn tháng 1/2020 của sàn London. Trên thị trường nội địa, cà phê nhân xô được bán với giá 31.000-31.500 đồng (1,34-1,36 USD)/kg, tăng so với 30.000 đồng hồi tuần trước. Lý do bởi lượng tồn trữ cà phê vụ 2018/19 không còn nhiều trong khi một số nhà xuất khẩu vẫn cần mua để thực hiện những hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, nhiều thương nhân dự báo giá chưa chắc sẽ tăng hơn nữa.
Tại Indonesia, cà phê robusta loại 4 (80 hạt lỗi) chào bán ở mức cộng 260 USD/tấn so với hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2020 của sàn London. Tuần trước, mức cộng so với hợp đồng kỳ hạn tháng 12/2019 là 300 USD. Hiện cả cung và cầu ở thị trường này đều ở mức thấp.
Giá cao su trên sàn Tokyo giảm từ mức cao kỷ lục 5 tuần do các nhà đầu tư bán kiếm lời. Cao su kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn TOCOM giảm 1,6 JPY xuống 168,8 JPY (1,55 USD)/kg. Cùng xu hướng, giá cao su kỳ hạn tháng 1 năm sau trên sàn Thượng Hải cũng giảm 65 CNY xuống 11.825 CNY (1.673 USD)/tấn, cao su TSR20 của Trung Quốc giảm 65 CNY xuống 9.990 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới 

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

56,23

+0,26

+0,5%

Dầu Brent

USD/thùng

61,67

+0,50

+0,82%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

38.530,00

+300,00

+0,78%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,33

+0,01

+0,39%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

166,14

-0,18

-0,11%

Dầu đốt

US cent/gallon

198,38

-0,25

-0,13%

Dầu khí

USD/tấn

599,00

+8,25

+1,40%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

55.760,00

+410,00

+0,74%

Vàng New York

USD/ounce

1.505,60

+0,90

+0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.231,00

+35,00

+0,67%

Bạc New York

USD/ounce

17,82

+0,02

+0,09%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,00

+0,70

+1,14%

Bạch kim

USD/ounce

922,60

-0,40

-0,04%

Palađi

USD/ounce

1.775,26

-1,20

-0,07%

Đồng New York

US cent/lb

266,60

-0,20

-0,08%

Đồng LME

USD/tấn

5.880,00

-1,00

-0,02%

Nhôm LME

USD/tấn

1.724,00

-6,00

-0,35%

Kẽm LME

USD/tấn

2.491,00

+23,00

+0,93%

Thiếc LME

USD/tấn

16.775,00

+225,00

+1,36%

Ngô

US cent/bushel

386,75

-1,00

-0,26%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

516,00

-4,75

-0,91%

Lúa mạch

US cent/bushel

302,25

+5,50

+1,85%

Gạo thô

USD/cwt

11,99

+0,07

+0,59%

Đậu tương

US cent/bushel

947,00

-1,25

-0,13%

Khô đậu tương

USD/tấn

305,60

-3,00

-0,97%

Dầu đậu tương

US cent/lb

31,34

+0,76

+2,49%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

463,80

+1,40

+0,30%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.501,00

+6,00

+0,24%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

96,45

-1,30

-1,33%

Đường thô

US cent/lb

12,30

+0,15

+1,23%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

100,75

-0,40

-0,40%

Bông

US cent/lb

64,65

-0,30

-0,46%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

403,70

+1,40

+0,35%

Cao su TOCOM

JPY/kg

169,20

+0,40

+0,24%

Ethanol CME

USD/gallon

1,44

+0,02

+1,06%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg