menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 28/11/2019: Giá dầu và vàng giảm

12:41 28/11/2019

Vinanet - Phiên 27/11/2019 trên thị trường quốc tế (kết thúc vào rạng sáng 28/11/2019 giờ VN), giá dầu, vàng giảm trong khi đồng, cà phê, đường và cao su tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do tồn trữ dầu thô của Mỹ mạnh hơn dự kiến.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 0,3 USD xuống 58,11 USD/thùng; dầu Brent giảm 0,21 USD xuống 64,06 USD/thùng.
Theo báo cáo công bố ngày 27/11 của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, dự trữ dầu thô thương mại của nước này trong tuần kết thúc ngày 22/11 tăng 1,6 triệu thùng so với tuần trước đó. Ở mức 452 triệu thùng, dự trữ dầu thô của Mỹ vượt 3% so với mức trung bình 5 năm cho thời điểm này của năm.
Theo số liệu từ Viện Xăng dầu Mỹ (API) vào cuối ngày 26/11, dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 3,6 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 22/11, lên 449,6 triệu thùng, so với dự báo của các nhà phân tích là giảm 418.000 thùng.
Giá khí gas cũng giảm trong phiên vừa qua do dự báo thời tiết trong 2 tuần tới ấm hơn dự kiến. Khí tự nhiên hóa lỏng kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn New York giảm 3,2 US cent tương đương 1,3% xuống 2,501 USD/mmBTU.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do chứng khoán Mỹ tăng điểm. Kết thúc phiên, vàng giao ngay giảm 0,5% xuống 1.454,41 USD/ounce, giảm 5 phiên liên tiếp trong 6 phiên; vàng kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,5% xuống 1.453 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng tháng 2/2020 giảm 6,6 USD, hay 0,45%, xuống 1.460,8 USD/ounce.
Chỉ số Dow Jones, S&P 500 và Nasdaq Composite đều tăng điểm trong phiên này, nhờ số liệu kinh tế tích cực hơn dự kiến. Khi các chỉ số chứng khoán tăng, sức hấp dẫn của các tài sản an toàn như vàng sẽ giảm.
Theo Bộ Thương mại Mỹ, GDP của nước này trong quý III/2019 tăng trưởng 2,1%, cao hơn so với mức ước tính trước đó là 1,9%.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 3/2019 giảm 13,3 US cent, hay 0,77%, xuống 17,055 USD/ounce; bạch kim giao tháng 2/200 giảm 16,3 USD, hay 1,79%, xuống 895,4 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng phiên thứ 4 liên tiếp, lên mức cao nhất trong gần 3 tuần, sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết Washington đang tiến gần hơn đến 1 thỏa thuận thương mại với Trung Quốc.
Giá đồng trên sàn London tăng 0,4% lên 5.945 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 5.968 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 8/11/2019. Tuy nhiên, tính đến nay, giá đồng giảm khoảng 20% kể từ khi Mỹ và Trung Quốc xảy ra tranh chấp thương mại vào mùa hè năm 2018. Giá đồng dao động trong khoảng 5.600-6.100 USD/tấn kể từ tháng 5/2019 tới nay. Lượng đồng lưu kho trên sàn London và Thượng Hải đạt tổng cộng 350.000 tấn.
Giá thép và quặng sắt tại Trung Quốc giảm phiên thứ 2 liên tiếp do số liệu lợi nhuận ngành công nghiệp nước này suy giảm.
Lợi nhuận của các công ty công nghiệp Trung Quốc trong tháng 10/2019 giảm mạnh nhất trong 8 tháng, theo xu hướng giá sản xuất và xuất khẩu giảm, Cơ quan Thống kê Quốc gia của nước này cho biết.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên giảm xuống 642 CNY/tấn, trong phiên có lúc giảm 2,6% xuống 639 CNY (90,78 USD)/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 1,2% xuống 3.596 CNY/tấn; giá thép cuộn cán nóng giảm 0,4% xuống 3.522 CNY/tấn; giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 1,6% xuống 14.220 CNY/tấn. Tuy nhiên các nhà phân tích lạc quan về nhu cầu thép tại Trung Quốc.
Trên thị trường nông sản, giá đường tăng do hoạt động đẩy mạnh mua vào trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt, song tồn trữ tại Ấn Độ tăng và đồng real Brazil suy yếu đã hạn chế đà tăng.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York tăng 0,02 US cent tương đương 0,2% lên 12,8 US cent/lb; đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 0,6 USD tương đương 0,2% lên 343,2 USD/tấn.
Tổ chức Đường Quốc tế (ISO) nâng dự báo thiếu hụt đường toàn cầu niên vụ 2019/20 lên 6,12 triệu tấn so với 4,76 triệu tấn dự báo trước đó.
Giá cà phê cũng đi lên. Arabica kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York tăng 0,35 US cent tương đương 0,3% lên 1,1715 USD/lb; robusta kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn London tăng 3 USD tương đương 0,2% lên 1.394 USD/tấn.
Giá đậu tương tại Mỹ duy trì vững sau khi chạm mức thấp nhất gần 2 tháng trong phiên liền trước, do các thương nhân chờ đợi tín hiệu thỏa thuận thương mại ban đầu giữa Washington và Bắc Kinh, điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Mỹ.
Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 0,1% xuống 8,83-1/2 USD/bushel; lúa mì kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 0,5% xuống 5,28-1/2 USD/bushel; còn ngô giao cùng kỳ hạn giảm 0,8% xuống 3,75-1/4 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia giảm phiên thứ 3 liên tiếp do giá dầu cọ tại Đại Liên giảm bởi nhập khẩu dầu cọ Trung Quốc tăng. Dầu cọ kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Bursa (Malaysia) giảm 0,2% xuống 2.672 ringgit (640,77 USD)/tấn, sau khi giảm 3,6% trong phiên trước, do các loại dầu thực vật khác suy giảm và nhập khẩu dầu cọ của Ấn Độ trong 4 tháng tới sẽ giảm.
Giá cao su tại Tokyo tăng do lạc quan về thương mại Mỹ - Trung, bất chấp giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải suy giảm.
Trên sàn TOCOM, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2020 tăng 0,3 JPY (0,0028 USD) lên 188,5 JPY/kg; cao su TSR20 giao cùng kỳ hạn ở mức 149,1 JPY/kg.
Trong khi đó, trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 175 CNY (24,86 USD) xuống 12.505 CNY/tấn. Giá cao su TSR20 giảm 115 CNY xuống 10.675 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

58,11

-0,3

-0,48%

Dầu Brent

USD/thùng

64,06

-0,21

-0,39%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

39.980,00

-200,00

-0,50%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,50

+0,00

+0,08%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

167,17

-0,75

-0,45%

Dầu đốt

US cent/gallon

194,80

+0,15

+0,08%

Dầu khí

USD/tấn

586,25

-1,25

-0,21%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

56.390,00

-70,00

-0,12%

Vàng New York

USD/ounce

1.463,50

+2,70

+0,18%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.116,00

+6,00

+0,12%

Bạc New York

USD/ounce

17,09

+0,04

+0,21%

Bạc TOCOM

JPY/g

59,40

-0,40

-0,67%

Bạch kim

USD/ounce

893,77

-1,43

-0,16%

Palađi

USD/ounce

1.827,61

-7,87

-0,43%

Đồng New York

US cent/lb

268,85

-0,75

-0,28%

Đồng LME

USD/tấn

5.945,00

+21,00

+0,35%

Nhôm LME

USD/tấn

1.764,00

+11,00

+0,63%

Kẽm LME

USD/tấn

2.297,00

-2,00

-0,09%

Thiếc LME

USD/tấn

16.400,00

+75,00

+0,46%

Ngô

US cent/bushel

373,25

-5,00

-1,32%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

526,75

-4,25

-0,80%

Lúa mạch

US cent/bushel

316,50

-5,75

-1,78%

Gạo thô

USD/cwt

12,39

+0,15

+1,23%

Đậu tương

US cent/bushel

882,00

-2,25

-0,25%

Khô đậu tương

USD/tấn

296,20

-0,90

-0,30%

Dầu đậu tương

US cent/lb

30,50

+0,10

+0,33%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

458,40

-0,10

-0,02%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.597,00

-59,00

-2,22%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

118,45

+1,60

+1,37%

Đường thô

US cent/lb

12,79

+0,01

+0,08%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

99,80

+0,05

+0,05%

Bông

US cent/lb

65,81

-0,14

-0,21%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

416,10

+3,20

+0,77%

Cao su TOCOM

JPY/kg

188,70

+0,20

+0,11%

Ethanol CME

USD/gallon

1,37

-0,05

-3,45%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg